logo
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM

Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam : TÍCH CỰC CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ, PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI 26/04/2013

Uy tín, thương hiệu nâng cao thông qua chuyển giao kỹ thuật

Ông Phan Thành Dũng – Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Cao su VN (NCCS VN), cho biết với mục tiêu đưa nhanh các tiến bộ KH-CN vào phục vụ sản xuất và tạo nguồn thu nhập cho Viện, công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật (KHKT) tiếp tục được phát huy và đẩy mạnh trong năm 2012. “Tổng doanh thu 167 tỷ đồng, vượt 205% kế hoạch, tăng 129% so năm 2011, thông qua hoạt động chuyển giao kỹ thuật thương hiệu và uy tín của Viện ngày càng được nâng cao”, ông Dũng bày tỏ.

Kết quả nổi bật của công tác chuyển giao kỹ thuật là hợp tác toàn diện với các công ty cao su. Đại diện Bộ môn Sinh lý khai thác, cho biết nhằm tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất, đồng thời làm cơ sở bổ sung các tiến bộ KHKT, năm 2012 Bộ môn đã hợp tác nghiên cứu 8 đề tài khoa học với các công ty Dầu Tiếng, Đồng Nai, Đồng Phú, Lộc Ninh, Chư Prông… Lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng là các chế độ cạo thích hợp theo hướng tăng năng suất, giảm cường độ lao động; thử nghiệm, so sánh các chế phẩm kích thích sinh học mới; ứng dụng chuẩn đoán sinh lý mủ trong việc xác định chế độ cạo thích hợp… “Chúng tôi đã ứng dụng chế độ cạo nhịp độ thấp d4 trên quy mô nông trường tại Đồng Phú, quy mô thử nghiệm tại Dầu Tiếng, dự kiến sẽ mở rộng sang Công ty CPCS Dầu Tiếng-Việt Lào trong năm 2013”, vị đại diện Bộ môn này nói.

Còn theo ông Dũng, cung cấp giống thuần chủng cho các công ty trong ngành là công tác chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất thành công nhất của Viện trong năm qua. Viện đã cung cấp 856.408 m gỗ ghép và trên 8,8 triệu cây con tum và bầu (vùng núi phía Bắc trên 3,4 triệu cây phục vụ trồng mới), kiểm định giống vườn nhân, bầu có tầng lá, cao su KTCB. Đặc biệt, đã nghiên cứu và đưa vào sản xuất 9.000 cây giống hiện đại có túi bầu cải tiến, cơ chất được xử lý bằng công nghệ sinh học.

Chú trọng phát triển KH-CN cao

Với nhiệm vụ chính trị trọng tâm là nghiên cứu KH-CN, năm 2012 nhiệm vụ này đã được nâng tầm, gắn chặt hơn nhu cầu sản xuất thực tế và đóng góp thiết thực vào sản xuất của VRG, nhất là trên các vùng cao su phát triển mới như Tây Bắc, Lào, Campuchia. Đặc biệt, một số đề tài nghiên cứu đi theo hướng hiện đại chuẩn bị cho sự phát triển KH-CN cao su trong tương lai như cấy mô, nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học cũng đã được thực hiện.

Để nâng cao chất lượng và tầm hoạt động nghiên cứu KH-CN, năm 2013 Viện sẽ củng cố và cải tiến Hội đồng KH-CN, nâng cấp chất lượng công tác đánh giá đề cương và nghiệm thu đề tài, dự án KH-CN; kiểm tra, giám sát thường xuyên việc triển khai nghiên cứu nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm nghiên cứu; đưa nhiệm vụ xuất bản báo cáo khoa học làm chỉ tiêu đánh giá đề tài.

Bên cạnh đó, Viện còn hoạch định chiến lược nghiên cứu dài hạn KH-CN theo chuyên ngành, ban hành quy chế quản lý sản phẩm và thương mại hóa sản phẩm KH-CN, đẩy mạnh công tác pháp lý hóa quyền sở hữu trí tuệ, xác định tác quyền về sáng chế, các giải pháp hữu ích. Ngoài ra, Viện sẽ mở rộng lĩnh vực, địa bàn vùng sinh thái trong nghiên cứu nông học đến các vùng phát triển mới cao su và nhất là tăng cường xúc tiến nghiên cứu và hợp tác nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ sản phẩm cao su.

Song song đó, tăng cường công tác đào tạo cho Tập đoàn, chuyển giao nhanh các tiến bộ kỹ thuật mới và giống mới vào phục vụ sản xuất, trong đó chú trọng vùng cao su trồng mới. Kế hoạch năm 2013, Viện cung cấp khoảng trên 10 triệu cây con tum, bầu cho các đơn vị trong ngành và vùng núi phía Bắc.

Bình Nguyên

Nguồn: Tạp chí cao su Việt Nam

ĐƠN VỊ TÀI TRỢ
ĐƠN VỊ TÀI TRỢ