Xây dựng quy trình cấp nhãn sinh thái cho các sản phẩm ngành sản xuất cao su Việt Nam 30/09/2013
Nghiên cứu này chỉ tập trung vào hai bước đầu tiên. Để xác định được sản phẩm có tiềm năng dán nhãn, dựa vào 12 tiêu chí để phân cấp thứ tự Ưu tiên cho sản phẩm liên quan đến các khía cạnh kinh tế - xã hội và môi trường. Qua đó, xác định được sản phẩm săm lốp có tiềm năng dán NST cao nhất với số điểm tổng cộng, TSi = 54. Tiếp theo, tác giả tập trung xây dựng các tiêu chí dán nhãn cho sản phẩm này với hai nhóm tiêu chí: tiêu chí nền và tiêu chí phân hạng dựa trên đánh giá vòng đời sản phẩm.
1. MỞ ĐẦU
NST là một công cụ kinh tế, thông qua nhà sản xuất và người tiêu dùng để giảm thiểu tác động xấu của quá trình sản xuất, tiêu dùng và thải bỏ sản phẩm làm ảnh hưởng đến môi trường trong suốt vòng đời của sản phẩm [1,2,3]- Khái niệm NST lần đầu tiên xuất hiện năm 1978 tại Đức và kể từ đó đến nay đã được sử dụng ở hầu hết các nước trên thế giới [4].
Trong Chiến lược BVMT quốc gia định hướng đến năm 2020 có nội dung: Phấn đấu đến năm 2020, 100% sản phẩm hàng hóa xuất khẩu (theo nhu cầu), 50% hàng hóa tiêu dùng nội địa của Việt Nam sẽ được ghi NST theo tiêu chuẩn ISO 14024 [5]. Tính đến thời điểm tháng 3/2012, Chương trình nhãn xanh Việt Nam [6] đã có 4 sản phẩm được cấp. Tuy nhiên, một câu hỏi đặt ra: Dựa vào đâu để chọn các nhóm sản phẩm này? Liệu việc áp dụng NST có mang lại hiệu quả về mặt môi trường và kinh tế? Mặc dù 4 sản phẩm trên đều có tiêu chí cấp NST nhưng bộ tiêu chí chỉ tập trung vào giai đoạn sản xuất ra sản phẩm cuối, chưa xét đến vòng đời của sản phẩm, không có con số định lượng đối với các khía cạnh môi trường chính cần được ghi trên nhãn, đó là hạn chế cần cải tiến. Vì vậy, việc xác định một số tiêu chí gây ô nhiễm chính và mức giảm của sản phẩm nhằm công bố ở trên nhãn như phiên bản mới nhất của chương trình NST châu Âu [7] là hết sức cần thiết.
Nghiên cứu áp dụng thử nghiệm tại ngành sản xuất các sản phẩm cao su vì đây là các sản phẩm được sử dụng hàng ngày và thường xuyên tiếp xúc với con người như: săm lốp, găng tay, dụng cụ y tế, nệm, quần áo, giầy dép... Chúng có lượng lưu thông và sử dụng lớn, chỉ cần giảm lượng nhỏ phát thải trên một đơn vị sản phẩm cũng làm giảm đáng kể tác động đến môi trường. Giải pháp áp dụng NST vừa giảm ô nhiễm môi trường do các hoạt động của ngành vừa tăng uy tín với sản phẩm xuất khẩu.
Theo mạng lưới NST toàn cầu [1], quá trình áp dụng NST qua ba bước: xác định các sản phẩm ưu tiên; đề xuất các tiêu chí cấp nhãn; cấp nhãn và kiểm toán. Nghiên cứu này hướng vào hai mục tiêu chính: Lựa chọn nhóm sản phẩm ưu tiên của ngành cao su; Đề xuất các tiêu chí dán nhãn cho nhóm sản phẩm được chọn.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Khung nghiên cứu
2.2. Phương pháp cụ thể
2.2.1. Xác định sản phẩm tiềm năng
Theo nghiên cứu của (Thái Văn Nam và cộng sự) trong việc thiết lập Chương trình NST cho các sản phẩm công nghiệp tại các nước đang phát triển [8], nhóm tác giả đã đề xuất 12 tiêu chí gồm: 5 tiêu chí cốt lõi (bắt buộc) và 7 tiêu chí tùy chọn. Sử dụng hệ thống đánh giá thang cho điểm "cao", "trung bình", "thấp" tương ứng với các số điểm 3, 2, 1 cho từng tiêu chí. Sau đó, tính tổng điểm (TSi, nhóm sản phẩm thứ i) đối với từng loại sản phẩm được lựa chọn. Cụ thể từng tiêu chí và cách cho điểm xem phần phụ lục. Sản phẩm nào có tổng điểm (TSi) càng cao thì càng được ưu tiên cấp NST.
2.2.2. Xác định tiêu chí cấp nhãn cho sản phẩm tiềm năng
a. Tiêu chí nền: Dựa trên đánh giá vòng đời sản phẩm cho từng công đoạn từ làm đất, trồng cây đến thải bỏ sản phẩm. Ở từng công đoạn, tiến hành đánh giá tác động môi trường, xem xét tất cả các luật định và tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan. Dựa trên khả năng đáp ứng đối với từng nhóm tiêu chí, tiến hành cho điểm và tính tổng điểm của tất cả các tiêu chí mà sản phẩm đạt được.
b. Tiêu chí phân hạng
Sau khi đã xác định được sản phẩm có tiềm năng cấp nhãn cao nhất. Tiến hành xem xét các công đoạn sản xuất để tạo ra sản phẩm đó. Theo phiên bản mới nhất về NST của châu Âu [6], phải ghi trên nhãn ít nhất 2 - 3 khía cạnh môi trường quan trọng như lượng năng lượng, nước sử dụng/ đơn vị sản phẩm và thông số gây ô nhiễm lớn, có thể giảm phát thải.
Để xác định thông số nào gây ô nhiễm chủ yếu, chúng tôi sử dụng hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp IPPS do Ngân hàng thế giới (World Bank) đề xuất [9]. Đầu tiên, tính tải lượng ô nhiễm của thông số (i) thuộc phân ngành (j) được tính theo công thức 2. Sau đó, hiệu chỉnh tổng tải lượng phát thải của từng thông số theo độc tính (PLhc, tấn/năm) thông qua hệ số hiệu chỉnh độc tính a theo công thức 4 (α của PM10, TSP, CO, N02, S02, và VOC theo thứ tự 1, 1, 1, 3, 4, 5; αBOB = αTSS = 1)
Tiếp theo, tiến hành tính phần trăm đóng góp của từng thông số (Ci%) theo công thức 5 để xác định thông số gây ô nhiễm nhất.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1.Phân cấp thứ tự ưu tiên cấp nhãn sản phẩm ngành cao su Việt Nam
Theo hệ thống phân ngành kinh tế cấp 4 của Việt Nam [11], ngành công nghiệp cao su có năm nhóm sản phẩm cuối. Dựa trên các số liệu thống kê và điều tra, tiến hành cho điểm và tính tổng điểm TSi theo công thức 1, kết quả được trình bày trong bảng 1.
Kết quả cho thấy sản phẩm săm, lốp xe cao su có TS = 54, cao nhất. Như vậy, sản phẩm để xây dựng tiêu chí cấp nhãn được lựa chọn trước tiên là vỏ, ruột xe cao su các loại. Hiện nay, trong chương trình NST của châu Âu cũng có nhóm sản phẩm lốp xe cao su được cấp NST.
3.2.Xây dựng tiêu chí dán NST cho sản phẩm tiềm năng
3.2.1. Tiêu chí nền
Bộ tiêu chí nền gồm ba nhóm tiêu chí: nguyên liệu đầu vào (A), giai đoạn sản xuất (B) và giai đoạn phân phối, sử dụng và thải bỏ săm lốp cao su (C). Tổng số điểm cho tất cả các tiêu chí là 100.
Tiêu chí cho nguyên liệu đầu vào (A, 20 điểm): Tất cả các quy định liên quan đến quá trình nuôi trồng, khai thác và vận chuyển nguyên liệu mủ cao su được xem xét và cho điểm.
Tiêu chí cho quá trình sản xuất (B, 65 điểm): Có đầy đủ thủ tục hành chính, giấy phép về môi trường. Điểm tối đa cho nhóm tiêu chí này là 65 được đánh giá dựa trên các tiêu chí cụ thể: Thủ tục hành chính; yêu cầu đối với máy móc sản xuất; nguyên liệu sử dụng; phát thải ô nhiễm, tiếng ồn, chất thải rắn; hệ thống xử lý chất thải và biện pháp xử lý chất thải phù hợp; sử dụng nhiên liệu; sử dụng nước; sử dụng điện; đảm bảo sức khỏe an toàn lao động; chất thải rắn và chất thải nguy hại.
Tiêu chí giai đoạn phân phối, sử dụng và thải bỏ sản phẩm (C, 15 điểm): Tuân thủ các quy định về chất lượng, an toàn, bao gói, sử dụng, vận chuyển và thải bỏ sản phẩm.
Sau đó, dựa trên thang đánh giá sau để xem xét sản phẩm có đáp ứng được tiêu chí nền: 90 - 100 điểm, khả năng đạt được NST rất cao; 80 - 89 điểm, khả năng cao; 70 - 79: khả năng trung bình, cần cải tiến trong quá trình triển khai; 60 - 69 điểm, khả năng thấp, cần khắc phục để được xem xét cấp nhãn; dưới 60 điểm, không đạt.
3.2.2. Tiêu chí phân hạng
Ngành cao su là ngành sử dụng rất nhiều năng lượng (nhiên liệu, điện và nước) nên hai tiêu chí phân hạng cần sử dụng là lượng năng lượng và lượng nước sử dụng trên một tấn đơn vị sản phẩm. Bên cạnh đó, chúng tôi tiến hành xác định thêm một số thông số ô nhiễm chính do hoạt động sản xuất của sản phẩm săm, lốp cao su. Kết quả tính toán cụ thể được trình bày ( Bảng 2).
Kết quả phân tích cho thấy, hợp chất hữu cơ bay hơi (VOC) chiếm tới 49,3 % tổng tải lượng phát thải đã hiệu chỉnh vào môi trường không khí. Như vậy, việc giảm VOC phát thải từ quá trình sản xuất săm, lốp cao su là hết sức cần thiết vì đây là chất có tác động rất lớn đến sức khỏe con người và môi trường. Kết quả này cũng phù hợp với NST của châu Âu khi áp dụng cho các sản phẩm săm lốp vì thông số này được sử dụng như một tiêu chí để phân hạng cho các sản phẩm săm lốp cao su.
Để công bố các tiêu chí này trên nhãn cho các sản phẩm săm lốp cao su, cần xác định các giá trị định lượng phù hợp cho từng thông số (năng lượng, MJ/tấn sản phẩm; nước, m3/tấn sản phẩm; VOC, g/tấn sản phẩm) để làm sao khoảng 5 - 30% các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm này có thể đạt được. Qua đó sẽ tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các sản phẩm được dán nhãn và các sản phẩm cùng loại không dán nhãn.
3.3. Để xuất quy trình cấp nhãn cho sản phẩm săm, lốp cao su
Cuối cùng, dựa trên các kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất quy trình cấp nhãn xanh Việt Nam cho sản phẩm săm, lốp cao su như trong hình 2. Trong quy trình, làm rõ các yêu cầu trong tiêu chí nền. Bên cạnh đó, nhóm tiêu chí phân hạng là một bổ sung hoàn toàn mới.
4. KẾT LUẬN
Dựa trên 12 tiêu chí có liên quan đến các khía cạnh kinh tế - xã hội và môi trường, nghiên cứu đã chỉ ra các sản phẩm có tiềm năng dán NST cao nhất, nghĩa là mức độ thành công lớn nhất. Với phương pháp này, chúng ta có thể lựa chọn các sản phẩm nào nên được ưu tiên cấp nhãn trước nhằm mang lại cả lợi ích kinh tế - xã hội, môi trường cho các bên liên quan, đặc biệt là nhà sản xuất và người tiêu dùng.
Đối với sản phẩm săm, lốp cao su, tiêu chí nền và tiêu chí phần hạng cần được sử dụng để thông tin cho người tiêu dùng và là cơ sở cho cải tiến liên tục tại các doanh nghiệp. Tiêu chí nen được xây dựng với thang điểm tối đa 100 và được đánh giá theo toàn bộ vòng đời của sản phẩm trong việc tuân thủ các quy định, luật định và quy chuẩn liên quan. Đối với tiêu chí phân hạng, các thông số như năng lượng sử dụng (MJ/tấn), nước sử dụng (m3/tấn), VOC (g/tấn) và TSS g/tấn) nên được sử dụng. Tuy nhiên, giá trị là bao nhiêu cần phải có nghiên cứu cụ thể và có sự đồng thuận của các bên liên quan như cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp sản xuất săm lốp cao su.
Kết quả nghiên cứu cung cấp một phương pháp tiếp cận mới trong việc cấp NST cho các sản phẩm tiêu dùng, phù hợp với xu hướng chung của thế giới. Có thể ứng dụng phương pháp nghiên cứu này cho sản phẩm của các ngành công nghiệp khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-Global Ecolabelling Network (GEN), Introduction to eco-labelling, revised document, Received/rom GEN secretariat (2008).
-Nguyễn Hữu Khải, Nhãn sinh thái đối với hàng hóa xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, NXB. Lý luận chính trị, Hà Nội (2005).
-ISO 14024, Environmental labels and decỉarations - type ỉ environmental labelling - principles and procedures (1999).
-Broekhoven, S, V., Eco-labelling Export Products/rom Developing Countries/or Green Consumption on European Markets. Win-Win? (2007).
-Bộ TN&MT (MONRE), chiến lược BVMT đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020, Chiến lược (2003) Bộ TN&MT, Quyết định phê duyệt chương trình cấp NST, số 253/QĐ-BTNMT (2009).
- VPUB – Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam chúc Tết tỉnh Điện Biên (07/01/2025)
- Dự báo kinh tế thế giới năm 2025 (06/01/2025)
- Giá cao su, đường biến động ra sao giai đoạn đầu năm 2025? (06/01/2025)
- Những vấn đề pháp lý thúc đẩy kinh tế số trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á: Một số giải pháp và khuyến nghị (03/01/2025)
- Việt Nam vào top 15 nền kinh tế lớn châu Á: Doanh nghiệp muốn nắm cơ hội “ngàn năm có một” (03/01/2025)
- Bà Huỳnh Thị Nga được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty Cao su Chư Păh (03/01/2025)
- Cao su Việt Nam (GVR) được phê duyệt khu công nghiệp 360 ha tại Bình Dương (03/01/2025)
- Giá cao su hôm nay 3/1/2025: Giá cao su tăng - giảm trái chiều trên sàn SHFE, trong nước duy trì đà đi ngang (03/01/2025)
- Việt Nam tiếp tục khẳng định vị thế là điểm sáng nổi bật về tăng trưởng kinh tế (02/01/2025)
- Mô hình nông lâm kết hợp trồng cao su tại Thái Lan (02/01/2025)