Xuất khẩu cao su 8 tháng đầu năm 2020 giảm cả lượng, kim ngạch và giá 02/10/2020
8 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu cao su giảm 5,5% về lượng so với cùng kỳ năm trước, đạt 907.944 tấn và giá trị thu về cũng giảm 12%, đạt 1,16 tỷ USD.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 8/2020 cả nước xuất khẩu 223.405 tấn cao su, thu về 274,99 triệu USD, tăng 10% về khối lượng và tăng 12% kim ngạch so với tháng liền kề trước đó; so với cùng tháng năm 2019 thì cũng tăng 23,4% về lượng, tăng 12,6% về kim ngạch.
Tính chung trong cả 8 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu cao su giảm 5,5% về lượng so với cùng kỳ năm trước, đạt 907.944 tấn và giá trị thu về cũng giảm 12%, đạt 1,16 tỷ USD. Giá cao su xuất khẩu giảm 6,9% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1,275,9 USD/tấn.
Trung Quốc - thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại cao su của Việt Nam, trong 8 tháng đầu năm nay đạt 693.431 tấn, tương đương 864,23 triệu USD, chiếm 76,4% trong tổng lượng và chiếm 74,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của cả nước, tăng 11,3% về lượng và tăng 2,7% kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, tuy nhiên giá giảm 7,7%, đạt 1.246 USD/tấn.
Đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc là các thị trường: Ấn Độ đạt 35.589 tấn, tương đương 49,21 triệu USD, giảm 55,7% về lượng và giảm 57,5% về kim ngạch; EU đạt 36.058 tấn, tương đương 48,79 triệu USD, giảm 29% cả về lượng và kim ngạch; Hàn Quốc đạt 18.149 tấn, tương đương 26,87 triệu USD, giảm 38% cả về lượng và kim ngạch.
Nhìn chung, xuất khẩu cao su sang hầu hết các thị trường trong 8 tháng đầu năm nay đều sụt giảm cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ có một vài thị trường tăng trưởng như: Achentina tăng 19,5% về lượng và tăng 20,9% về kim ngạch, đạt 1.373 tấn, tương đương 2 triệu USD; Pakistan tăng 26,5% về lượng và tăng 16,6% về kim ngạch, đạt 4.790 tấn, tương đương 6,08 triệu USD; Séc tăng 28% về lượng và tăng 7,6% về kim ngạch, đạt 1.008 tấn, tương đương 1,17 triệu USD.
Xuất khẩu cao su 8 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 14/9/2020 của TCHQ)
Thị trường |
8 tháng đàu năm 2020 |
So với cùng kỳ năm 2019(%) |
Tỷ trọng (%) |
|||
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
|
Tổng cộng |
907.944 |
1.158.419.809 |
-5,52 |
-12,06 |
100 |
100 |
Trung Quốc |
693.431 |
864.227.742 |
11,31 |
2,69 |
76,37 |
74,6 |
Ấn Độ |
35.589 |
49.214.023 |
-55,68 |
-57,54 |
3,92 |
4,25 |
EU |
36.058 |
48.791.732 |
-29,85 |
-28,39 |
3,97 |
4,21 |
Hàn Quốc |
18.149 |
26.865.659 |
-38,91 |
-37,77 |
2 |
2,32 |
Đài Loan (TQ) |
15.947 |
21.967.702 |
-7,03 |
-13,25 |
1,76 |
1,9 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
13.522 |
19.349.504 |
-21,53 |
-19,02 |
1,49 |
1,67 |
Mỹ |
13.534 |
18.511.761 |
-33,18 |
-32,15 |
1,49 |
1,6 |
Đức |
12.452 |
17.733.371 |
-33,1 |
-32,89 |
1,37 |
1,53 |
Indonesia |
7.307 |
10.558.673 |
-34,31 |
-38,68 |
0,8 |
0,91 |
Nhật Bản |
6.761 |
9.867.517 |
-5,18 |
-13,02 |
0,74 |
0,85 |
Italia |
5.207 |
7.400.150 |
-35,45 |
-27,76 |
0,57 |
0,64 |
Tây Ban Nha |
5.614 |
7.399.084 |
-17,49 |
-15,26 |
0,62 |
0,64 |
Sri Lanka |
5.108 |
7.238.378 |
-30,54 |
-32,52 |
0,56 |
0,62 |
Brazil |
5.742 |
7.077.015 |
-37,55 |
-30,48 |
0,63 |
0,61 |
Malaysia |
5.672 |
6.446.734 |
-79,82 |
-82,92 |
0,62 |
0,56 |
Pakistan |
4.790 |
6.084.240 |
26,49 |
16,56 |
0,53 |
0,53 |
Hà Lan |
4.707 |
5.925.815 |
-30,88 |
-29,98 |
0,52 |
0,51 |
Bangladesh |
3.666 |
5.332.600 |
-36,78 |
-38,75 |
0,4 |
0,46 |
Nga |
3.957 |
5.240.400 |
-19,88 |
-24,68 |
0,44 |
0,45 |
Canada |
2.758 |
4.037.729 |
-11,72 |
-13,02 |
0,3 |
0,35 |
Bỉ |
2.569 |
2.672.189 |
-19,19 |
-14,84 |
0,28 |
0,23 |
Pháp |
1.713 |
2.659.407 |
-34,74 |
-33,47 |
0,19 |
0,23 |
Achentina |
1.373 |
2.002.354 |
19,5 |
20,89 |
0,15 |
0,17 |
Anh |
1.397 |
1.756.649 |
-28,47 |
-26,81 |
0,15 |
0,15 |
Phần Lan |
1.008 |
1.525.578 |
-15,22 |
-12,54 |
0,11 |
0,13 |
Hồng Kông (TQ) |
664 |
1.212.430 |
-45,48 |
-29,4 |
0,07 |
0,1 |
Séc |
1.008 |
1.172.825 |
28,08 |
7,58 |
0,11 |
0,1 |
Pê Ru |
747 |
1.136.174 |
-41,37 |
-38,83 |
0,08 |
0,1 |
Mexico |
615 |
930.586 |
-77,64 |
-74,88 |
0,07 |
0,08 |
Thụy Điển |
383 |
546.664 |
-72,06 |
-71,29 |
0,04 |
0,05 |
Ukraine |
200 |
310.539 |
8,11 |
14,11 |
0,02 |
0,03 |
Singapore |
111 |
172.620 |
0 |
4,64 |
0,01 |
0,01 |
Nguồn: VITIC
- VPUB – Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam chúc Tết tỉnh Điện Biên (07/01/2025)
- Dự báo kinh tế thế giới năm 2025 (06/01/2025)
- Giá cao su, đường biến động ra sao giai đoạn đầu năm 2025? (06/01/2025)
- Những vấn đề pháp lý thúc đẩy kinh tế số trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á: Một số giải pháp và khuyến nghị (03/01/2025)
- Việt Nam vào top 15 nền kinh tế lớn châu Á: Doanh nghiệp muốn nắm cơ hội “ngàn năm có một” (03/01/2025)
- Bà Huỳnh Thị Nga được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty Cao su Chư Păh (03/01/2025)
- Cao su Việt Nam (GVR) được phê duyệt khu công nghiệp 360 ha tại Bình Dương (03/01/2025)
- Giá cao su hôm nay 3/1/2025: Giá cao su tăng - giảm trái chiều trên sàn SHFE, trong nước duy trì đà đi ngang (03/01/2025)
- Việt Nam tiếp tục khẳng định vị thế là điểm sáng nổi bật về tăng trưởng kinh tế (02/01/2025)
- Mô hình nông lâm kết hợp trồng cao su tại Thái Lan (02/01/2025)