Xuất khẩu cao su 2 tháng đầu năm 2020 sụt giảm mạnh 15/04/2020
2 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu cao su giảm 29,4% về lượng so với cùng kỳ năm trước, đạt 167.348 tấn và giá trị thu về cũng giảm trên 20%, đạt 244,46 triệu USD.
 
 
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 2/2020 cả nước xuất khẩu 77.439 tấn cao su, thu về 113,37 triệu USD, giảm 14,1% về khối lượng và giảm 13,7% kim ngạch so với tháng liền kề trước đó; so với cùng tháng năm ngoái thì cũng giảm 2,7% về lượng nhưng tăng 7,8% về kim ngạch.
Tính chung trong cả 2 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu cao su giảm 29,4% về lượng so với cùng kỳ năm trước, đạt 167.348 tấn và giá trị thu về cũng giảm trên 20%, đạt 244,46 triệu USD.
Giá cao su xuất khẩu tăng 13,4% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1.460,8 USD/tấn.
Trung Quốc - thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại cao su của Việt Nam, trong 2 tháng đầu năm nay đạt 109.070 tấn, tương đương 157,02 triệu USD, chiếm 65,2% trong tổng lượng và chiếm 64,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của cả nước, giảm 28,8% về lượng và giảm 20% kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, tuy nhiên giá tăng 12,5%, đạt 1.439,6 USD/tấn.
Đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc là các thị trường: EU đạt 11.747 tấn, tương đương 17,05 triệu USD, giảm 35,6% về lượng và giảm 24,6% về kim ngạch; Ấn Độ đạt 9.494 tấn, tương đương 14,44 triệu USD, giảm 55,2% về lượng và giảm 49,2% về kim ngạch; Hàn Quốc đạt 5.061 tấn, tương đương 8,28 triệu USD, giảm 32,2% về lượng và giảm 19,3% về kim ngạch; Mỹ đạt 4.578 tấn, tương đương 6,67 triệu USD, giảm 22,6% về lượng và giảm 5,7% về kim ngạch.
Nhìn chung, xuất khẩu cao su sang hầu hết các thị trường trong 2 tháng đầu năm nay đều sụt giảm cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ có một vài thị trường tăng trưởng như: Achentina tăng 228% về lượng và tăng 271,8% về kim ngạch, đạt 397 tấn, tương đương 0,63 triệu USD; Pakistan tăng 193,5% về lượng và tăng 251,9% về kim ngạch, đạt 807 tấn, tương đương 1,1 triệu USD; Brazil tăng 23% về lượng và tăng 58,6% về kim ngạch, đạt 1.927 tấn, tương đương 2,52 triệu USD; Pháp tăng 40,8% về lượng và tăng 57,9% về kim ngạch, đạt 766 tấn, tương đương 1,24 triệu USD.
Xuất khẩu cao su 2 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/3/2020 của TCHQ)
| Thị trường | 2 tháng đầu năm 2020 | So với cùng kỳ năm 2019 (%) | Tỷ trọng (%) | |||
| Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | |
| Tổng cộng | 167.348 | 244.458.612 | -29,41 | -19,97 | 100 | 100 | 
| Trung Quốc đại lục | 109.070 | 157.019.322 | -28,8 | -19,9 | 65,18 | 64,23 | 
| Ấn Độ | 9.494 | 14.443.320 | -55,21 | -49,15 | 5,67 | 5,91 | 
| Hàn Quốc | 5.061 | 8.278.540 | -32,19 | -19,26 | 3,02 | 3,39 | 
| Mỹ | 4.578 | 6.670.485 | -22,56 | -5,71 | 2,74 | 2,73 | 
| Đức | 4.024 | 6.162.937 | -37,13 | -28,85 | 2,4 | 2,52 | 
| Thổ Nhĩ Kỳ | 3.978 | 5.967.796 | -5,06 | 10,45 | 2,38 | 2,44 | 
| Đài Loan | 3.320 | 5.033.440 | -1,07 | 11,57 | 1,98 | 2,06 | 
| Indonesia | 2.168 | 3.561.639 | -17,09 | 1,73 | 1,3 | 1,46 | 
| Tây Ban Nha | 2.099 | 2.983.446 | -3,32 | 16,42 | 1,25 | 1,22 | 
| Italia | 1.761 | 2.725.727 | -28,62 | -6,2 | 1,05 | 1,12 | 
| Nhật Bản | 1.613 | 2.574.320 | -18,9 | -12,88 | 0,96 | 1,05 | 
| Brazil | 1.927 | 2.517.764 | 22,97 | 58,6 | 1,15 | 1,03 | 
| Sri Lanka | 1.251 | 1.959.670 | 
 | 
 | 0,75 | 0,8 | 
| Bangladesh | 1.115 | 1.742.235 | 
 | 
 | 0,67 | 0,71 | 
| Malaysia | 1.218 | 1.718.612 | -73,49 | -69,84 | 0,73 | 0,7 | 
| Hà Lan | 1.258 | 1.634.872 | -58,39 | -52,26 | 0,75 | 0,67 | 
| Pháp | 766 | 1.244.897 | 40,81 | 57,93 | 0,46 | 0,51 | 
| Nga | 765 | 1.136.414 | -11,46 | -2,88 | 0,46 | 0,46 | 
| Pakistan | 807 | 1.098.458 | 193,45 | 251,94 | 0,48 | 0,45 | 
| Bỉ | 967 | 994.163 | -33,36 | -25,24 | 0,58 | 0,41 | 
| Canada | 524 | 829.964 | -16,16 | 0,38 | 0,31 | 0,34 | 
| Achentina | 397 | 625.555 | 228,1 | 271,83 | 0,24 | 0,26 | 
| Anh | 368 | 534.441 | -8,68 | -1,44 | 0,22 | 0,22 | 
| Pê Ru | 301 | 490.520 | 
 | 
 | 0,18 | 0,2 | 
| Phần Lan | 302 | 466.200 | -53,18 | -49,36 | 0,18 | 0,19 | 
| Hồng Kông (TQ) | 240 | 367.778 | -14,29 | -1,01 | 0,14 | 0,15 | 
| Mexico | 193 | 320.302 | -70,31 | -57,5 | 0,12 | 0,13 | 
| Thụy Điển | 202 | 306.432 | -67,68 | -62,46 | 0,12 | 0,13 | 
| Ukraine | 60 | 99.548 | 
 | 
 | 0,04 | 0,04 | 
| Singapore | 50 | 80.035 | -29,58 | -21,39 | 0,03 | 0,03 | 
Nguồn: VITIC
http://vinanet.vn/thuong-mai-cha/xuat-khau-cao-su-2-thang-dau-nam-2020-sut-giam-manh-727612.html
- VPUB – Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam chúc Tết tỉnh Điện Biên (07/01/2025)
- Dự báo kinh tế thế giới năm 2025 (06/01/2025)
- Giá cao su, đường biến động ra sao giai đoạn đầu năm 2025? (06/01/2025)
- Những vấn đề pháp lý thúc đẩy kinh tế số trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á: Một số giải pháp và khuyến nghị (03/01/2025)
- Việt Nam vào top 15 nền kinh tế lớn châu Á: Doanh nghiệp muốn nắm cơ hội “ngàn năm có một” (03/01/2025)
- Bà Huỳnh Thị Nga được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty Cao su Chư Păh (03/01/2025)
- Cao su Việt Nam (GVR) được phê duyệt khu công nghiệp 360 ha tại Bình Dương (03/01/2025)
- Giá cao su hôm nay 3/1/2025: Giá cao su tăng - giảm trái chiều trên sàn SHFE, trong nước duy trì đà đi ngang (03/01/2025)
- Việt Nam tiếp tục khẳng định vị thế là điểm sáng nổi bật về tăng trưởng kinh tế (02/01/2025)
- Mô hình nông lâm kết hợp trồng cao su tại Thái Lan (02/01/2025)
 
                         
                         
                         
                         
                         
                         
                         
                         
                         
                         
                         
                        



 
                             
                            















