logo
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM

Tình hình xuất khẩu nông, lâm và thủy sản tháng 2.2013 28/02/2013

Tình hình xuất khẩu nông, lâm và thủy sản tháng 2.2013

Kết quả cụ thể một số mặt hàng chủ yếu như sau:

Gạo: Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 2 năm 2013 ước đạt 233 ngàn tấn, giá trị đạt 107 triệu USD đưa khối lượng xuất khẩu gạo 2 tháng đầu năm 2013 ước đạt 677 ngàn tấn, giá trị đạt 310 triệu USD, tăng 68,2% về lượng nhưng giảm 15,4% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Giá xuất khẩu bình quân tháng 1 đạt 457 USD/tấn, giảm 20,1% so với cùng kỳ năm 2012. Trung Quốc tiếp tục là thị trường tiêu thụ gạo của Việt Nam lớn nhất với 34,7% thị phần, tiếp đến là Xinh- ga-po (7,27%), Hàn Quốc (5,64%) và Philippine (5,64%).

Cà phê: Tháng 2 năm 20i3 xuất khẩu cà phê ước đạt i96 ngàn tấn, giá trị đạt 339 triệu USD đưa khối lượng xuất khẩu cà phê 2 tháng đầu năm ước đạt 4i5 ngàn tấn, kim ngạch ước đạt 884 triệu USD, tăng 22,3% về lượng và 38,i% về giá trị so cùng kỳ năm 20 i2. Giá cà phê xuất khẩu bình quân tháng i đạt 2.075 USD/tấn, tăng 2,6% so với năm trước. Hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong tháng i/20i3 vẫn là Hoa Kỳ (chiếm ii,86% thị phần) và Đức (ii,45%) đều tăng trưởng khá cả về lượng và giá trị.

Cao su: Ước xuất khẩu cao su tháng 2 năm 20i3 đạt 70 ngàn tấn, giá trị đạt 222 triệu USD đưa khối lượng xuất khẩu cao su 2 tháng đầu năm ước đạt i79 ngàn tấn, kim ngạch 2 tháng đầu năm ước đạt 5i8 triệu USD, giảm 3i,5% về lượng nhưng tăng i6,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 20i2. Khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su các thị trường trong tháng i năm 20i3 đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái, cụ thể: Trung Quốc tăng 3i,7% về lượng và 36,87% về giá trị; Malaixia gấp 2,65 lần về lượng và 2,47 lần về giá trị; Ấn Độ tăng 5i% về lượng và 33,87% về giá trị,…

Chè: Xuất khẩu chè tháng 2 năm 20i3 ước đạt 9 ngàn tấn, giá trị đạt i3 triệu USD. Khối lượng xuất khẩu chè 2 tháng đầu năm ước đạt 2i ngàn tấn với kim ngạch ước đạt 33 triệu USD, giảm 5,7% về lượng nhưng tăng i8,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 20i2. Giá xuất khẩu chè bình quân tháng i năm 20i3 đạt i.566 USD/tấn, tăng 4,9% so với tháng i năm 20i2. Tình hình tiêu thụ chè khá khả quan, Pakixtan tiếp tục giữ vị trí thứ nhất với i8,9% thị phần; đặc biệt Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất có sự tăng trưởng mạnh cả về lượng và giá trị với mức tăng gấp 8,i4 lần về lượng và 8,6i lần về giá trị so với tháng i năm 20i2. Sự tăng trưởng được thấy ở hầu hết các thị trường lớn ngoại trừ Nga và Inđônêxia.

Hạt điều: Ước tháng 2 năm 20i3, xuất khẩu hạt điều đạt i4 ngàn tấn, giá trị đạt 86 triệu USD đưa khối lượng xuất khẩu điều 2 tháng đầu năm 20i3 ước đạt 33 ngàn tấn, kim ngạch ước đạt 204 triệu USD, giảm 60,7% về lượng nhưng tăng 35,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 20i2. Trong tháng i/20i3 tất cả các thị trường tiêu thụ lớn đều có sự tăng trưởng khá mạnh về lượng và giá trị. Các thị trường tiêu thụ hạt điều lớn của Việt Nam là Trung Quốc (chiếm 24,84% thị phần), Hoa Kỳ (chiếm 20,86% ), Hà Lan (ii,9i%) và Úc (6,4%).

Tiêu: Ước tháng 2 năm 20i3 xuất khẩu tiêu đạt i3 ngàn tấn, giá trị đạt 90 triệu USD đưa khối lượng xuất khẩu tiêu 2 tháng đầu năm 20i3 ước đạt 25 ngàn tấn, kim ngạch xuất khẩu 2 tháng đầu năm ước đạt i69 triệu USD, giảm 7,3% về lượng nhưng tăng i05,7% về giá trị. Các thị trường nhập khẩu tiêu lớn nhất của

Việt Nam vẫn là Hoa Kỳ (chiếm 19,5% thị phần), Đức (10,28%), Xinh-ga-po (8,5%) và Các TVQ Ả Rập Thống Nhất (7,2%).

Gỗ và sản phẩm gỗ: Ước kim ngạch XK gỗ và các sản phẩm gỗ trong tháng 2 năm 2013 đạt 342 triệu USD đưa kim ngạch xuất khẩu 2 tháng đầu năm

2012  ước đạt 831 triệu USD, tăng 36,2% so với cùng kỳ năm 2012. Trong tháng 1 năm 2013, xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ sang các thị trường tiêu thụ lớn đều tăng trưởng mạnh, Hoa Kỳ tăng 79,89%, Nhật Bản 56,03%, Trung Quốc 92,4% và Hàn Quốc tăng 30,67% so với cùng kỳ năm 2012.

Thuỷ sản : Ước giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản tháng 2 năm 2013 đạt 392 triệu USD đưa kim ngạch xuất khẩu 2 tháng đầu năm ước đạt 876 triệu USD, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm 2012. Hoa Kỳ vẫn duy trì được vị trí là thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam, chiếm 16,96% thị phần, tiếp theo là Nhật Bản (15,30%) và Hàn Quốc (7,67%).

Sắn và các sản phẩm từ sắn: Xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong tháng 2 năm 2013 ước đạt 438 ngàn tấn, giá trị đạt 125 triệu USD nâng tổng khối lượng xuất khẩu mặt hàng này 2 tháng đầu năm nay đạt con số hơn 1 triệu tấn với giá trị 308 triệu USD, gấp 3,1 lần về lượng và tăng 55,4% về giá trị so cùng kỳ năm 2012. Tháng 1 năm 2013, hầu hết các thị trường tiêu thụ lớn đều tăng trưởng mạnh, Trung Quốc gấp 2,3 lần về lượng và 2,5 lần về giá trị; Đài Loan gấp 2,3 lần về lượng và 2,4 lần về giá trị; Phillipin tăng 91% về lượng và 93% về giá trị so với cùng kỳ năm 2012.

Nguồn: Báo cáo tình hình hình thực hiện tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2013 của Trung tâm tin học và thống kê Bộ NN&PTNT

ĐƠN VỊ TÀI TRỢ
ĐƠN VỊ TÀI TRỢ