Thị trường Cao su: Tin ngày 27/02/2013 28/02/2013
Tại thị trường Việt Nam giá cao su đã tiếp tục suy giảm trong các ngày giao địch đầu tuần này. Trong đó, giảm đáng kể là mủ tươi (dạng nước). Hiện giá cao su mủ tươi tại các địa phương dao động trong khoảng 450-456 đồng/TSC giảm 6 đồng/kg so với cuối tuần trước
Cùng xu hướng, cao su mủ đông (tạp chén) cũng giảm xuống mức 21.500-22.000 đồng/kg. Tại Bình Phước, Tây Ninh giá cao su mủ đông ngày 27/2 ở mức 21.600 đồng/kg giảm 100 đồng/kg so với ngày hôm trước. Còn tại Lâm Đồng, Bình Thuận giá cũng giảm 100 đồng/kg so với ngày 26/2 xuống mức 21.500 đồng/kg
Trên thị trường cao su thành phẩm, cũng có diễn biến cùng chiều. Tại Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, SVR3L ngày 27/2 giá đã giảm 700 đồng/kg so với ngày đầu tuần xuống mức 60.200 đồng/kg. Còn tại Bình Phước, Tây Ninh giá RSS3 cũng giảm 600 đồng/kg so với ngày 26/2 xuống mức 60.900 đồng/kg, cũng giảm 2.600 đồng/kg.
Giá cao su tại thị trường Lâm Đồng, Bình Thuận trong tuần
Ngày |
Mủ tươi (dạng nước), đ/TSC |
Mủ đông (tạp chén), đ/Kg |
SVR5, đồng/kg |
SVR L, đồng/kg |
22/2 |
457 |
21,800 |
58,500 |
|
25/02 |
454 |
21800 |
58,500 |
58,900 |
26/02 |
452 |
21600 |
||
27/02 |
519 |
21500 |
57,900 |
58,300 |
Tham khảo giá cao su tại thị trường Bình Phước, Tây Ninh trong tuần
Ngày |
Mủ tươi (dạng nước), đ/TSC |
Mủ đông (tạp chén), đ/Kg |
RSS1, đồng/kg |
RSS3, đ/kg |
22/2 |
456 |
21,900 |
62,200 |
61,500 |
25/02 |
455 |
21900 |
62,200 |
61,500 |
26/02 |
453 |
21700 |
||
27/02 |
450 |
21600 |
61,600 |
60,900 |
Nguồn: Agromonitor tổng hợp
Trên sàn giao dịch Malaysia, giá cao su SVR của Việt Nam đã giảm trong hai phiên giao dịch đầu tuần. Giá cao su SVR CV và SVRL ngày 26/2 giảm lần lượt 95 đồng/kg và 10 đồng/kg xuống mức 67.625 đồng/kg và 68.283 đồng/kg mua vào. Cùng chiều giá SVR 10 và SVR 20 cũng tiếp tục giảm mạnh 218 đồng/kg xuống mức lần lượt 59.385 đồng/kg và 59.254 đồng/kg mua vào và bán ra với mức 59.983 đồng/kg và 59.851 đồng/kg
Tham khảo giá cao su SVR (FOB) Việt Nam được tính từ giá CS Malaysia, đồng/kg
20/02 |
21/02 |
22/02 |
25/02 |
26/02 |
||
SVRCV |
Giá mua vào |
68.740 |
68.318 |
67.774 |
67.720 |
67.625 |
Giá bán ra |
69.438 |
69.016 |
68.473 |
68.417 |
68.283 |
|
SVRL |
Giá mua vào |
64.040 |
63.818 |
63.525 |
63.596 |
63.586 |
Giá bán ra |
64.667 |
64.445 |
64.153 |
64.222 |
64.214 |
|
SVR10 |
Giá mua vào |
61.423 |
59.713 |
59.296 |
59.603 |
59.385 |
Giá bán ra |
62.049 |
60.309 |
59.893 |
60.200 |
59.983 |
|
SVR20 |
Giá mua vào |
61.291 |
59.581 |
59.165 |
59.472 |
59.254 |
Giá bán ra |
61.918 |
60.178 |
59.762 |
60.068 |
59.851 |
Nguồn: AgroMonitor tổng hợp
Tại thị trường biên mậu
Giá cao SVR3L (chưa bao gồm thuế) tại thị trường cửa khẩu Móng Cái – Đông Hưng ngày 26.2.2013 được chào quanh mức 19.200 đến 19.300 NDT/tấn.
Từ ngày 17/2/213 đã có nhiều ngành kinh doanh xuất nhập khẩu có giao dịch đầu xuân trong đó đứng ở vị trí đầu là cao su thiên nhiên. Bước vào năm 2013, giao dịch xuất nhập khẩu cao su thiên nhiên tại cặp cửa khẩu Móng Cái- Đông Hưng có những ngày thay đổi căn bản. Đó là việc phía Trung Quốc hạn chế đến mức tối đa các doanh nghiệp và thương gia của họ nhập khẩu cao su thiên nhiên của Việt Nam qua cửa khẩu tiểu ngạch La Phù- Lục Lâm. Nếu mặt hàng này được nhập khẩu theo hệ chính ngạch, hàng chuyển giao qua cửa khẩu quốc tế được khuyến khích. Tuy nhiên thuế nhập khẩu mặt hàng cao su vẫn đóng khung ở mức 18%, cao hơn tới 3,6 lần so với thuế nhập khẩu tiểu ngạch qua cửa khẩu La Phù- Lục Lâm. Vì vậy các doanh nghiệp và thương gia Trung Quốc chỉ xúc tiến giao dịch ký hợp đồng với các đối tác Việt Nam tại các địa chỉ ở khu vực cửa khẩu Móng Cái – Đông Hưng, nhưng giao nhận hàng ở các cửa khẩu khác theo hệ tiểu ngạch để được hưởng tỷ xuất thuế nhập khẩu 5%. Trong ngày khai xuân, số lượng cao su thiên nhiên xuất khẩu đạt 500 tấn. Giá xuất khẩu sản phẩm chất lượng loại 1 của các công ty, đơn vị quốc doanh đạt 19.600 NDT/tấn. Sản phẩm chất lượng loại 2 của lực lượng tư thương đạt giá xuất khẩu 19.500 NDT/tấn. Từ ngày khai xuân 17/2 đến 25/2 sản lượng cao su thiên nhiên xuất khẩu sang Trung Quốc đạt bình quân gần 600 tấn/ngày. Dự báo đến hết quý 1/2013, cao su thiên nhiên xuất khẩu sang Trung Quốc chưa tăng mạnh, giá ổn định.
Xuất khẩu cao su của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2013 ước đạt 159 nghìn tấn giảm 0,1% so với cùng kỳ năm 2012
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 2/2013 ước đạt 50 nghìn tấn, trị giá 137 triệu USD, giảm 54% về lượng và giảm 53,7% về kim ngạch so với tháng 1. Lũy kế 2 tháng đầu năm 2013 xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 159 nghìn tấn, trị giá 433 triệu USD, giảm 0,1% về lượng và giảm 2,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2012
Còn theo số liệu ước tính của Bộ NN&PTNT xuất khẩu cao su tháng 2 năm 2013 đạt 70 ngàn tấn, giá trị đạt 222 triệu USD đưa khối lượng xuất khẩu cao su 2 tháng đầu năm ước đạt 179 ngàn tấn, kim ngạch 2 tháng đầu năm ước đạt 518 triệu USD
Xuất khẩu cao su của Việt Nam từ 1/2011- 2/2013
Nguồn: Agromonitor tính theo số liệu TCHQ
Ghi chú: (*): số liệu TCTK; (**): số liệu Bộ NN&PTNT
Thị trường thế giới
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Tocom và Thượng Hải đã giảm mạnh trong hai phiên giao dịch đầu tuần do dự trữ cao su Trung Quốc tăng và sản xuất của nước này trong tháng 2 tăng trưởng chậm. Lượng hàng tồn kho cao su đến ngày 22/2 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 2.401 tấn lên 102.416 tấn, mức cao nhất kể từ tháng 3 năm 2010. Các dữ liệu kinh tế cũng làm lo ngại rằng nhu cầu của Trung Quốc không đủ mạnh để hấp thụ nguồn cung cao su dồi dào từ các nhà sản xuất khu vực Đông Nam Á. Ngoài ra giá cao su giảm còn do mối lo ngại về khủng hoảng nợ châu Âu trầm trọng hơn sau kết quả bầu cử sơ bộ tại Italia.
Chốt phiên giao dịch ngày 27/2, giá cao su trên sàn Tocom giảm tại hầu hết các kỳ hạn. Kỳ hạn tháng 4 đã giảm 6,5 yên xuống mức 274,6 yên/kg; kỳ hạn tháng 3 cũng giảm 5 yên xuống mức 271,5 yên/kg. Cùng chiều kỳ hạn tháng 7 giảm 1,6 yên xuống mức 288,2 yên/kg.
Trong khi đó tại sàn giao dịch Thượng Hải, trong phiên 27/2 giá cao su trên sàn giao dịch này đã đảo chiều và tăng nhẹ. Kết thúc phiên giao dịch ngày 27/2 giá cao su kỳ hạn tháng 5 và tháng 9 tăng tăng lần lượt 125 NDT và 45 NDT lên mức 24.355 NDT/tấn và 24.480 NDT/tấn. Khối lượng giao dịch trong ngày đạt 348,832 nghìn tấn, trong đó kỳ hạn tháng 5 và tháng 9 lần lượt đạt 35,084 nghìn tấn và 311,510 nghìn tấn
Bảng giá cao su kỳ hạn trên sàn giao dịch Tocom trong tuần
Kỳ hạn tháng 2 |
Kỳ hạn tháng 3 |
Kỳ hạn tháng 4 |
Kỳ hạn tháng 5 |
Kỳ hạn tháng 6 |
Kỳ hạn tháng 7 |
|
22/02 |
285.9 |
282.2 |
286.3 |
290.3 |
294 |
297.1 |
25/02 |
281.3 |
284.2 |
288 |
292.1 |
295.3 |
298.4 |
26/02 |
272.5 |
276.5 |
281.1 |
284.6 |
287 |
289.8 |
27/02 |
270.1 |
271.5 |
274.6 |
279.6 |
284.1 |
288.2 |
Nguồn: AgroMonitor tổng hợp
Bảng giá cao su kỳ hạn trên sàn giao dịch Thượng Hải trong tuần
|
Tháng 3/2013 |
Tháng 4/2013 |
Tháng 5/2013 |
Kỳ hạn tháng 6 |
Kỳ hạn tháng 7 |
Kỳ hạn tháng 8 |
Kỳ hạn tháng 9 |
22/02 |
24395 |
24635 |
24825 |
24720 |
24885 |
24995 |
25165 |
25/02 |
24015 |
24330 |
24490 |
24440 |
24515 |
24420 |
24735 |
26/02 |
23820 |
23995 |
24230 |
24205 |
24265 |
24280 |
24435 |
27/02 |
23985 |
24210 |
24355 |
24270 |
24135 |
24295 |
24480 |
Nguồn: Agromonitor tổng hợp
Nguồn: Agromonitor
- VPUB – Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam chúc Tết tỉnh Điện Biên (07/01/2025)
- Dự báo kinh tế thế giới năm 2025 (06/01/2025)
- Giá cao su, đường biến động ra sao giai đoạn đầu năm 2025? (06/01/2025)
- Những vấn đề pháp lý thúc đẩy kinh tế số trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á: Một số giải pháp và khuyến nghị (03/01/2025)
- Việt Nam vào top 15 nền kinh tế lớn châu Á: Doanh nghiệp muốn nắm cơ hội “ngàn năm có một” (03/01/2025)
- Bà Huỳnh Thị Nga được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty Cao su Chư Păh (03/01/2025)
- Cao su Việt Nam (GVR) được phê duyệt khu công nghiệp 360 ha tại Bình Dương (03/01/2025)
- Giá cao su hôm nay 3/1/2025: Giá cao su tăng - giảm trái chiều trên sàn SHFE, trong nước duy trì đà đi ngang (03/01/2025)
- Việt Nam tiếp tục khẳng định vị thế là điểm sáng nổi bật về tăng trưởng kinh tế (02/01/2025)
- Mô hình nông lâm kết hợp trồng cao su tại Thái Lan (02/01/2025)