logo
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM

Thị trường Cao Su : Tin ngày 08/01/2013 10/01/2013

Trong khi đó, giá cao su mủ đông tạp chén ngày 8/1 vẫn tạm thời ổn đinh so với ngày hôm trước đạt mức 23.400-23.800 đồng/kg tùy theo từng khu vực. Tại Bình Phước, Tây Ninh đạt 23.700 đồng/kg, Bình Dương, Đồng Nai đạt 23.800 đồng/kg.

+ Cùng xu hướng giá cao su mủ đông tạp chén, giá cao su thành phẩm ngày 8/1 cũng diễn biến ổn định so với ngày hôm trước. Hiện giá cao su RSS1 và RSS3 tại Bình Phước, Tây Ninh lần lượt đạt 63.100 đồng/kg và 61.900 đồng/kg. Tại Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, giá SVR 20 đạt 61.300 đồng/kg; SVR 10: 61.400 đồng/kg.

Tham khảo giá cao su tại thị trường Bình Phước, Tây Ninh ngày 8/1/2013

Chủng loại

Ngày 8/1

Thay đổi 8/1 so với

Tuần

31/12/12-4/1/13

Tuần

24-28/12/12

Ngày 7/1

TB tuần trước

Mủ tươi (dạng nước), đ/TSC

510

+5

-1

511

503

Mủ đông (tạp chén), đ/kg

23.700

0

+800

22.900

21.975

RSS1, đ/kg

63.100

0

+267

62.833

60.550

RSS3, đ/kg

61.900

0

+267

61.633

59.450

Giá cao su tại thị trường Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu ngày 8/1/2013

Chủng loại

Ngày 8/1

Thay đổi 8/1 so với

Tuần

31/12/12-4/1/13

Tuần

24-28/12/12

Ngày 7/1

TB tuần trước

Mủ tươi (dạng nước), đ/TSC

511

+5

-1

512

504

Mủ đông (tạp chén), đ/kg

23.800

0

+800

23.000

22.075

SVR3L, đ/kg

61.800

0

+267

61.533

59.250

SVR20, đ/kg

61.300

0

+33

61.267

59.100

SVR10, đ/kg

61.400

0

-33

61.433

59.250

Giá cao su tại thị trường Lâm Đồng, Bình Thuận ngày 8/1/2013

Chủng loại

Ngày 8/1

Thay đổi 8/1 so với

Tuần

31/12/12-4/1/13

Tuần

24-28/12/12

Ngày 7/1

TB tuần trước

Mủ tươi (dạng nước), đ/TSC

509

+5

-1

510

502

Mủ đông (tạp chén), đ/kg

23.600

0

+800

22.800

21.875

SVR5, đ/kg

62.100

0

-367

62.467

60.500

SVRL, đ/kg

61.500

0

-200

61.700

60.075

Nguồn: Agromonitor tổng hợp

+ Giá tham khảo các chủng loại cao su SMR (FOB) ngày 8/1 nhìn chung có xu hướng  giảm so với ngày hôm trước 7/1. Trong đó, 2 chủng loại SMR 10 và SMR 20 cùng có mức giảm 10 đồng/kg trong cả giá mua vào-bán ra. Trong khi SMR L ổn định thì SMR CV lại tăng 15đồng/kg đạt mức 959,5 đồng/kg mua vào và 969 đồng/kg bán ra.

Giá các chủng loại cao su SMR mua vào bán ra ngày 8/1, đồng/kg:

Thời gian

SMR CV

SMR L

SMR 10

SMR 20

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

7/1

958

967.5

917

926

915.5

924.5

913.5

922.5

8/1

959.5

969

917

926

905.5

914.5

903.5

912.5

Thay đổi

+1.5

+1.5

+0

+0

-10

-10

-10

-10

+ Giá cao su SVR3L tại khu vực cửa khẩu Móng Cái – Đông Hưng ngày 8/1 dao động từ 19.200-19.300 NDT/tấn (chưa thuế), không đổi so với ngày hôm trước, tuy nhiên đã tăng khoảng 200 NDT/tấn so với giá cuối tuần trước.

+ Theo thông báo của Tổng cục Hải quan, mặt hàng cao su tự nhiên "dạng nguyên sinh" có mã HS 4001.29.91 thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%. http://www.vra.com.vn/web/?idx=news_detail&mod=news&act=detail&id=2860&ngay=2013-01-08&type=1

+ Đề án tái cơ cấu trong giai đoạn 2012-2015 tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với mục tiêu bảo đảm Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam">Cao su Việt Nam có cơ cấu hợp lý, tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính là trồng, chăm sóc và chế biến cao su". http://thitruongcaosu.net/2013/01/07/de-an-tai-co-cau-tap-doan-cong-nghiep-cao-su-viet-nam/

Bảng tỷ giá giữa CNY/USD và CNY/VND ngày 08/01/2013

Ngày

CNY/USD

CNY/VND

Ngày 03/01

0,16038

3.363,470

Ngày 04/01

0,16046

3.363,905

Ngày 07/01

0,16040

3.344,294

Ngày 08/01

0,16058

3.321,847

Thay đổi 08/01 so 04/01

+0,00002

-22,447

 

 

 

 

 

 





Thị trường thế giới

+ Bước sang tuần này, giá cao su thế giới xu hướng giảm so với cuối tuần trước. Nguyên nhân do thị trường chứng khoán châu Á giảm phiên 7/1 cũng tạo áp lực đối với thị trường cao su.

+ Trên sàn Tocom, cuối tuần trước, giá cao su sau khi lên mức cao nhất trong vòng 8 tháng, thì sang đến tuần này lại quay đầu giảm sút do chốt lời. Tuy nhiên, đà giảm giá cao su được hạn chế do dầu thô vững giá trong phiên giao dịch ngày hôm nay (8/1), giá có xu hướng phục hồi và hiện đang ở mức khá cao. Giá cao su kỳ hạn tháng 4 và tháng 9 có mức tăng cao nhất 1,9 yên/kg so với ngày hôm trước; giá kỳ hạn tháng 2 và tháng 3 tăng 1,5 yên/kg. Riêng cho kỳ hạn tháng 1, giá lại giảm nhẹ 0,2 yên/kg.

Bảng giá cao su kỳ hạn trên sàn giao dịch Tocom chốt phiên giao dịch ngày 8/1

Ngày/ yên/kg

Năm 2013

Kỳ hạn tháng 1

Kỳ hạn tháng 2

Kỳ hạn tháng 3

Kỳ hạn tháng 4

Kỳ hạn tháng 5

Kỳ hạn tháng 6

3/1

288.8

288.6

292

295

298.6

302.5

4/1

294.5

294.9

298

300.3

303.6

307.8

7/1

291.2

291.8

294.8

296.6

299.9

303.7

8/1

291

293.3

296.3

298.5

301.7

305.6

Thay đổi 8/1 so 7/1

-0.2

+1.5

+1.5

+1.9

+1.8

+1.9

+ Trong khi đó, trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá cao su kỳ hạn ngày từ ngày đầu tuần này (7/1) giảm so với cuối tuần trước. Sang tới phiên giao dịch ngày hôm nay (8/1), giá cao su kỳ hạn tiếp tục xu hướng giảm.

Chốt phiên ngày 8/1, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2013 giảm thêm 145 NDT/tấn sau khi giảm 170 NDT/tấn trong phiên trước, xuống mức 25.550 NDT/tấn. Giá cao su kỳ hạn tháng 9 có mức giảm nhiều nhất, giảm 160 NDT/tấn so với phiên 7/1 xuống 26.345 NDT/tấn; kỳ hạn tháng 8 có mức giảm thấp nhất 80 NDT/tấn xuống 26.360 NDT/tấn.

Trong phiên giao dịch, duy chỉ có giá cao su kỳ hạn tháng 4 lại tăng nhẹ 15 NDT/tấn sau khi giảm tới 305 NDT/tấn trong phiên hôm trước và hiện đạt mức 25.965 NDT/tấn.

Giá cao su kỳ hạn trên sàn giao dịch Thượng Hải chốt phiên ngày 8/1/2013

Ngày/ NDT/tấn

Kỳ hạn các tháng năm 2013

T1

T3

T4

T5

T6

T7

T8

T9

T10

T11

3/1

25,595

26,055

26,295

26,415

26,365

26,435

26,555

26,565

26,700

26,365

4/1

25,865

26,025

26,255

26,510

26,515

26,560

26,750

26,690

26,825

26,405

7/1

25,695

25,860

25,950

26,245

26,190

26,235

26,590

26,540

26,440

26,475

8/1

25,550

25,700

25,965

26,100

26,070

26,115

26,345

26,375

26,360

26,050

Thay đổi 8/1 so 7/1

-145

-160

+15

-145

-120

-120

-245

-165

-80

-425

+ Theo Hiệp hội cao su Thái Lan, xuất khẩu cao su Thái Lan sẽ vẫn duy trì ở mức tăng trong năm 2013, với tăng trưởng ước tính khoảng 3-5% do nhu cầu tăng cao từ các thị trường mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ và Brazil. Theo chủ tịch danh dự của Hiệp hội cao su nước này dự báo, xuất khẩu cao su năm 2012 dự kiến không vượt quá 3 triệu tấn, tăng nhẹ so với 2,99 triệu tấn năm 2011. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu năm 2012 ước tính đạt 250 tỉ baht, giảm so với 300 tỉ baht năm 2011. Sự sụt giảm mạnh về kim ngạch một phần do giá giảm bởi tăng trưởng chậm ở Trung Quốc – nước tiêu thụ hàng đầu và châu Âu. http://thitruongcaosu.net/2013/01/07/du-bao-ve-xuat-khau-cao-su-cua-thai-lan-nam-2013/

+ Giá nông sản đồng loạt tăng do dự đoán nguồn cung thắt chặt. Giá ngô và đậu tương phục hồi từ mốc thấp nhất 6 tháng khi chuyên gia dự đoán, nguồn nông sản dự trữ Mỹ xuống thấp nhất 9 năm. Trên sàn Chicago, giá đậu tương giao tháng 3 tăng 1,6% lên 13,885 USD/giạ, phiên tăng mạnh nhất kể từ ngày 21/12. Giá ngô giao tháng 3 tăng 0,8% lên 6,855 USD/giạ. Trên sàn Chicago, giá lúa mỳ giao tháng 3 tăng 0,5% lên 7,51 USD/giạ. http://gafin.vn/20130108082346460p39c48/gia-nong-san-dong-loat-tang-do-du-doan-nguon-cung-that-chat.htm

+ Giá dầu ít biến động do lo ngại quốc hội Mỹ sẽ thất bại trong việc đàm phán nâng trần nợ, làm tổn hại đến niềm tin kinh tế nước này. Trên sàn Nymex, giá dầu thô giao tháng 2 tăng 10 cent lên 93,19 USD/thùng, cao nhất kể từ ngày 18/9.  Trên sàn ICE, giá dầu Brent giao tháng 2 tăng 9 cent lên 111,4 USD/thùng. http://gafin.vn/2013010807108390p39c49/gia-dau-di-ngang-do-lo-ngai-tran-no-my.htm

Nguồn: AgroMonitor

ĐƠN VỊ TÀI TRỢ
ĐƠN VỊ TÀI TRỢ