logo
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM

Thị trường Cao su tuần (17/12/2012 – 21/12/2012) 24/12/2012

Trong 3 phiên giao dịch đầu tuần này, giá cao su kỳ hạn trên sàn Tocom liên tục được điều chỉnh tăng sau khi đảng dân chủ tự do Nhật Bản lên nắm quyền, mở ra triển vọng kích thích nền kinh tế phát triển đồng thời các nhà đầu tư lạc quan vào đàm phán ngân sách tại Mỹ. Trong 3 phiên này, giá cao su kỳ hạn tháng 5/2013 trên sàn Tocom đã tăng 11,3 yên/kg (tương đương tăng 4,1%) so với cuối tuần trước, lên 287,7 yên/kg.

Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá cao su kỳ hạn tháng 5/2013 tăng liên tục trong 2 phiên đầu tuần với tổng mức tăng 400 NDT/tấn nhưng sau đó lại quay đầu suy giảm 105 NDT/tấn trong phiên giao dịch tiếp theo, xuống chỉ còn 25.255 NDT/tấn (chốt phiên ngày 19/12).

Giá cao su trên cả 2 sàn đã quay đầu suy giảm trong phiên giao dịch ngày 20/12 bởi lo ngại đàm phán ngân sách tại Mỹ rơi vào bế tắc. Theo đó giá cao su kỳ hạn tháng 5/2013 trên sàn Tocom và Thượng Hải đã giảm lần lượt 4,9 yên/kg và 340 NDT/tấn.

Chốt phiên giao dịch cuối tuần (21/12), giá cao su kỳ hạn hồi phục nhẹ trên cả 2 sàn. Giá cao su kỳ hạn tháng 5/2013 trên sàn Tocom đã tăng 1,7 yên/kg, lên 284,5 yên/kg; kỳ hạn tháng 5/2013 trên sàn Thượng Hải tăng 150 NDT/tấn, lên 25.065 NDT/tấn.

Bảng giá cao su kỳ hạn trên sàn giao dịch Tocom trong tuần

Năm 2013

Đơn vị, Yên/Kg

Kỳ hạn tháng 1

Kỳ hạn tháng 3

Kỳ hạn tháng 4

Kỳ hạn tháng 5

17/12

268.20

270.70

275.50

280.40

18/12

270.30

272.80

276.8

281.80

19/12

272.70

274.50

278.70

283.50

20/12

268.10

270.50

274.00

278.60

21/12

271.00

273.10

276.30

280.70

Giá TB tuần này

270.06

272.32

276.26

281.00

Giá TB tuần trước

257.72

260.00

264.02

267.34

Thay đổi

12.34

12.32

12.24

13.66

Bảng giá cao su kỳ hạn trên sàn giao dịch Thượng Hải trong tuần

Đơn vị, NDT/tấn

Năm 2013

Tháng 1

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Tháng 6

17/12

24.545

24.880

25.115

25.255

24.985

18/12

24.670

24.975

25.180

25.360

25.100

19/12

24.560

24.930

25.100

25.255

24.990

20/12

24.350

24.575

24.750

24.915

24.630

21/12

24.460

24.750

24.905

25.065

24.850

TB tuần này

24.517

24.822

25.010

25.170

24.911

TB tuần trước

24.332

24.547

24.699

24.821

24.527

Thay đổi

185

275

311

349

384

Nguồn: Agromonitor tổng hợp

Trung Quốc sẽ giảm thuế nhập khẩu cao su thiên nhiên vào năm 2013

Theo thông tin từ  Bộ Tài chính Trung Quốc, nước này sẽ giảm thuế nhập khẩu 2 chủng loại cao su">cao su thiên nhiên vào năm 2013, nhằm khuyến khích nhập khẩu cao su">cao su thiên nhiên.

Cụ thể: thuế nhập khẩu đối với chủng loại cao su tờ xông khói năm 2013 sẽ được áp ở mức 20% hoặc 1.200 NDT/tấn. Năm 2012, mức thuế tối đa đã được áp là 1.600 NDT/tấn.

Mức thuế đối với cao su thiên nhiên định chuẩn kỹ thuật (TSNR) cũng sẽ thấp hơn mức trần 1.200 NDT/tấn, giảm từ mức 2.000 NDT/tấn trong năm 2012.

Năm 2011, Trung Quốc đã nhập khẩu 2,1 triệu tấn cao su thiên nhiên, chủ yếu từ Thái Lan, Indonesia, Malaysia, tăng 13% so với 2010.

Lượng nhập khẩu cao su Ấn Độ từ tháng 4-11/2012 tăng hơn 30% so với cùng kỳ năm ngoái

Từ tháng 4 đến tháng 11/2012, Ấn Độ nhập khẩu 115.885 tấn cao su tự nhiên, tăng 32,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng trong tháng 11, Ấn Độ nhập khẩu 22.748 tấn, tăng hơn 40% cùng kỳ năm ngoái.

Nhập khẩu cao su dự kiến tiếp tục tăng trong những tháng tới khi sản lượng nội địa Ấn Độ không đủ phục vụ nhu cầu. Mặt khác, cao su SMR20 trên thị trường Thái Lan và Malaysia có giá thấp hơn nhiều giá cao su RSS4 của Ấn Độ, trong khi chất lượng tương đương. Theo giới thương nhân, giá cao su SMR20 hiện bán với giá 159 rupee/kg còn cao su RSS4 có giá 163 rupee/kg.

Nhiều chuyên gia nhận định, thị trường cao su thế giới sẽ tiếp tục xu hướng giảm trong vòng 3-4 tháng tới do nguồn cung tăng mạnh vào mùa đông trong khi nhu cầu chưa cải thiện.

Trong nước

Giá cao su trong nước đã quay đầu suy giảm sau khi tăng mạnh trong tuần trước.

Giá cao su biến động tăng giảm xen kẽ giữa các ngày trong tuần. Tuy nhiên, nếu so với giá cuối tuần trước thì giá cao su cuối tuần này đã suy giảm ở tất cả các chủng loại.

Đối với thị trường mủ tươi (dạng nước), giá đã giảm phổ biến ở mức 25 đồng/TSC ở nhiều địa phương, xuống mức giá dao động từ 491 – 494 đồng/TSC.

Trên thị trường mủ đông (tạp chén), tại thị trường Bình Phước, Tây Ninh giá đã giảm rất mạnh, tới 2.300 đồng/kg (tương đương giảm gần 10%); trong khi các thị trường khác giảm phổ biến ở mức 1.400 đồng/kg.

Trên thị trường cao su thành phẩm, giá cao su tuần này giảm phổ biến ở mức 400 – 500 đồng/kg, tuy nhiên tại thị trường Lâm Đồng, Bình Thuận, giá cao su SVR L đã giảm tới 1.300 đồng/kg; còn tại thị trường Dak Nong, Dak Lak, giá cao su SVRCV giảm 1.400 đồng/kg.

Giá cao su tại thị trường Lâm Đồng, Bình Thuận trong tuần

Ngày

Mủ tươi (dạng nước), đ/TSC

Mủ đông (tạp chén), đ/Kg

SVR5, đồng/kg

SVR L, đồng/kg

18/12

         496

      21,600

      59,900

      59,300

19/12

         497

      21,700

      60,500

      59,900

20/12

         492

      21,400

      59,800

      59,300

21/12

         493

      21,500

      59,900

      59,400

TB tuần này

         495

      21,550

      60,025

      59,475

TB tuần trước

         513

      22,675

      59,875

      60,075

Thay đổi

         (18)

       (1,125)

           150

         (600)

Tham khảo giá cao su tại thị trường Bình Phước, Tây Ninh trong tuần

Ngày

Mủ tươi (dạng nước), đ/TSC

Mủ đông (tạp chén), đ/Kg

RSS1, đồng/kg

RSS3
 đ/kg

18/12

                  497

   21,700

   60,000

     58,900

19/12

                  498

   21,800

   60,500

     59,400

20/12

                  493

   21,500

   59,900

     58,800

21/12

                  494

   21,600

   60,000

     58,900

TB tuần này

                  496

   21,650

   60,100

     59,000

TB tuần trước

                  514

   23,000

   59,650

     58,850

Thay đổi

                  (18)

   (1,350)

       450

         150

Nguồn: Agromonitor tổng hợp

Giá cao su SVR3L (chưa VAT) tại khu vực cửa khẩu Móng Cái – Đông Hưng sau khi tăng 500 NDT/tấn trong ngày 18/12 đã quay đầu suy giảm nhẹ 100 NDT/tấn trong ngày 20/12, xuống mức giá dao động từ 18.000 – 18.100 NDT/tấn.

Xuất khẩu cao su kỳ 1 tháng 12 tăng 7.7% về lượng so với kỳ 2 tháng 11

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su từ 1/12 – 15/12 đạt 53,87 nghìn tấn, kim ngạch 140,8 triệu USD, tăng 7,7% về lượng và tăng 4,7% về kim ngạch so với kỳ 2 tháng 11. Theo đó, lũy kế xuất khẩu cao su từ 1/1 – 15/12/2012 đạt 947,56 nghìn tấn, kim ngạch 2,76 tỷ USD.

Lượng và kim ngạch xuất khẩu cao su theo tháng, từ T1/2011 – 12/2012

Nguồn: Agromonitor tổng hợp từ Tổng cục Hải quan.

Cũng theo số liệu từ Tổng cục hải quan, nhập khẩu cao su trong kỳ 1 tháng 12 (từ 1/12 – 15/12) đạt 11,1 nghìn tấn, kim ngạch 27,08 triệu USD, giảm 6,25% về lượng và giảm 20% về kim ngạch so với kỳ 2 tháng 11. Theo đó, lũy kế nhập khẩu cao su từ 1/1 – 15/12/2012 đạt 285,05 nghìn tấn, kim ngạch 762,89 triệu USD.

Nguồn: Agromonitor

ĐƠN VỊ TÀI TRỢ
ĐƠN VỊ TÀI TRỢ