Thị trường cao su tuần từ 10 đến 14/12/2012. 19/12/2012
Giá cao su kỳ hạn biến động tăng giảm xen kẽ nhau tại các phiên giao dịch trong tuần tuy nhiên tổng mức tăng khá lớn.
Vào đầu tuần này, giá cao su kỳ hạn đã tăng mạnh mẽ trên cả 2 sàn Tocom và Thượng Hải bởi số liệu lạc quan trong tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc tháng 11. Tuy nhiên xu hướng tăng đã bị đảo lộn trong phiên giao dịch tiếp (11/12)theo bởi nhà đầu tư chờ đợi kết quả cuộc họp chính sách từ Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) đã khiến giá cao su kỳ hạn quay đầu suy giảm nhẹ.
Lại một phiên tăng giá nữa được lập lại trong ngày 12/12 khi đồng yên xuống thấp nhất 8 tháng so với USD đã khiến các nhà đầu tư kỳ vọng Ngân hàng trung ương Nhật sẽ tăng cường kích thích nền kinh tế. Đồng thời cũng trong ngày 12/12, 3 nước Thái Lan, Indonesia và Malaysia đã thỏa thuận duy trì kế hoạch cắt giảm 300.000 tấn cao su xuất khẩu để trợ giá. Theo đó, chốt phiên giao dịch này, giá cao su kỳ hạn tháng 5/2013 trên sàn Tocom đã tăng tới 5,5 yên/kg, lên mức 272 yên/kg; còn trên sàn Thượng Hải giá cao su cùng kỳ hạn chỉ tăng nhẹ 10 NDT/tấn, đạt 24.775 NDT/tấn.
Tuy nhiên do lo ngại “bờ vực tài khóa” tại Mỹ nên giá cao su đã lại quay đầu suy giảm trong phiên giao dịch ngày 13/12. Chốt phiên này, giá cao su kỳ hạn tháng 5/2013 trên sàn Thượng Hải đã giảm 60 NDT/tấn, xuống 24.715 NDT/tấn
Trong phiên giao dịch cuối tuần này (14/12), giá cao su kỳ hạn trên sàn Tocom lại bật tăng mạnh mẽ 4,9 yên/kg đối với kỳ hạn tháng 5/2013 sau khi giảm nhẹ 0,5 yên/kg trong ngày hôm trước, lên 276,4 yên/kg. Nếu so với mức cuối tuần trước thì đã tăng tới 12,8 yên/kg, tương đương tăng 4,86%.
Bảng giá cao su kỳ hạn trên sàn giao dịch Tocom trong tuần
Năm 2012 |
Năm 2013 |
||||
Đơn vị, Yên/Kg |
Kỳ hạn tháng 12 |
Kỳ hạn tháng 1 |
Kỳ hạn tháng 3 |
Kỳ hạn tháng 4 |
Kỳ hạn tháng 5 |
10/12 |
253.50 |
255.20 |
257.80 |
261.70 |
264.60 |
11/12 |
252.70 |
254.40 |
256.70 |
260.40 |
263.50 |
12/12 |
257.10 |
258.00 |
260.40 |
264.90 |
268.20 |
13/12 |
256.40 |
259.00 |
260.50 |
264.80 |
267.80 |
14/12 |
260.40 |
262.00 |
264.60 |
268.30 |
272.60 |
TB tuần này |
256.02 |
257.72 |
260.00 |
264.02 |
267.34 |
TB tuần trước |
250.68 |
251.90 |
254.56 |
258.66 |
261.00 |
Thay đổi |
244.86 |
247.30 |
250.84 |
254.06 |
256.36 |
Bảng giá cao su kỳ hạn trên sàn giao dịch Thượng Hải trong tuần
Đơn vị, NDT/tấn |
Năm 2013 |
||||
Tháng 1 |
Tháng 3 |
Tháng 4 |
Tháng 5 |
Tháng 6 |
|
10/12 |
24,460 |
24,670 |
24,700 |
24,890 |
24,625 |
11/12 |
24,280 |
24,515 |
24,690 |
24,765 |
24,380 |
12/12 |
24,325 |
24,485 |
24,640 |
24,775 |
24,530 |
13/12 |
24,205 |
24,420 |
24,620 |
24,715 |
24,395 |
14/12 |
24,390 |
24,645 |
24,845 |
24,960 |
24,705 |
TB tuần này |
24,332 |
24,547 |
24,699 |
24,821 |
24,527 |
TB tuần trước |
24,104 |
24,250 |
24,311 |
24,388 |
24,047 |
Thay đổi |
228 |
297 |
388 |
433 |
480 |
Nguồn: Agromonitor tổng hợp
Lượng xuất khẩu cao su thiên nhiên của Thái Lan sẽ tăng khoảng 3 – 5 % trong năm 2013
Theo thông tin từ Hiệp hội cao su Thái Lan, xuất khẩu cao su thiên nhiên của nước này trong năm 2012 tăng khá chậm, có thể chỉ đạt khoảng 3,4 triệu tấn – tương đương với năm 2011 bởi nhu cầu cao su suy yếu và các chính sách của Chính phủ nước này chưa đủ mạnh. Tuy nhiên, nhiều khả năng sản lượng xuất khẩu sẽ tăng khoảng 3 – 5 % trong năm 2013.
Tam giác phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam (CLV) sẽ được phát triển thành một trung tâm trồng, chế biến và xuất khẩu cao su có tầm cỡ thế giới.
Định hướng chiến lược này là một trong những nội dung hợp tác đã được các Chủ tịch Ủy ban điều phối Tam giác Phát triển CLV nhất trí thông qua tại Hội nghị Ủy ban Điều phối chung lần thứ 8, tổ chức tại tỉnh Kon Tum (Việt Nam) nhằm tạo động lực thu hút đầu tư và đưa khu vực này tiến kịp tốc độ phát triển chung của ba nước.
Đến nay, tổng diện tích cây cao su trong Khu vực Tam giác Phát triển ước gần 350.000 ha, trong đó, các tỉnh tại Việt Nam có khoảng 150.000 ha, các tỉnh thuộc Lào có khoảng hơn 34.000 ha và các tỉnh thuộc Campuchia có khoảng 150.000 ha.
Tính tới thời điểm ngày 30/11/2012, tồn kho cao su thô tại các cảng của Nhật Bản xuống thấp nhất 1 tháng đạt 6.186 tấn.
Trong nước
Giá cao su trong nước tăng khá mạnh trong tuần này.
3 ngày đầu tuần này giá cao su đã gia tăng ở hầu hết các mặt hàng. Giá cao su mủ tươi (dạng nước) tăng khoảng 13 đồng/TSC; giá cao su mủ đông (tạp chén) tăng khoảng 400 đồng/kg; Giá cao su thành phẩm tăng từ 1.200 – 1.700 đồng/kg tùy loại so với giá cuối tuần trước.
Tuy nhiên giá cao su đã quay đầu suy giảm trong ngày tiếp theo (13/12) và lại trở về đà tăng trong ngày cuối tuần này (14/12). Tính trung bình cả tuần thì giá mủ tươi (dạng nước) tăng 16 đồng/kg; mủ đông tăng 1.400 đồng/kg; cao su thành phẩm tăng 1.400 – 2.000 đồng/kg so với giá 1 tuần trước.
Giá cao su tại thị trường Lâm Đồng, Bình Thuận trong tuần
Ngày |
Mủ tươi (dạng nước), đ/TSC |
Mủ đông (tạp chén), đ/Kg |
SVR5, đồng/kg |
SVR L, đồng/kg |
10/12 |
509 |
22,500 |
59,400 |
59,600 |
12/12 |
515 |
22,800 |
60,200 |
60,400 |
13/12 |
509 |
22,500 |
59,400 |
59,600 |
14/12 |
518 |
22,900 |
60,500 |
60,700 |
TB tuần này |
513 |
22,675 |
59,875 |
60,075 |
TB tuần trước |
502 |
22,400 |
59,000 |
59,840 |
Thay đổi |
11 |
275 |
875 |
235 |
Tham khảo giá cao su tại thị trường Bình Phước, Tây Ninh trong tuần
Ngày |
Mủ tươi (dạng nước), đ/TSC |
Mủ đông (tạp chén), đ/Kg |
RSS1, đồng/kg |
RSS3 |
10/12 |
503 |
22,500 |
58,400 |
57,600 |
12/12 |
510 |
22,600 |
59,200 |
58,400 |
13/12 |
516 |
22,900 |
60,000 |
59,200 |
14/12 |
510 |
22,600 |
59,200 |
58,400 |
TB tuần này |
519 |
23,900 |
60,200 |
59,400 |
TB tuần trước |
514 |
23,000 |
59,650 |
58,850 |
Thay đổi |
503 |
22,500 |
58,400 |
59,120 |
Nguồn: Agromonitor tổng hợp
Giá cao su SVR3L (chưa VAT) tại khu vực cửa khẩu Móng Cái – Đông Hưng sau khi chững lại tại ngày đầu tuần đã được điều chỉnh tăng thêm 100 NDT/tấn trong ngày hôm sau (11/12). Tuy nhiên, giá đã quay đầu suy giảm 300 NDT/tấn trong ngày 13/12 và lại hồi phục 100 – 200 NDT/tấn trong ngày cuối tuần (14/12), lên mức 17.500 – 17.600 NDT/tấn.
Lượng và kim ngạch xuất khẩu cao su theo tháng, từ tháng 1/2011 – 11/2012.
Nguồn: Agromonitor tổng hợp từ Tổng cục Hải quan.
Trong tháng 11, Việt Nam xuất khẩu cao su nhiều nhất sang thị trường Trung Quốc với 40,4 nghìn tấn, kim ngạch 108,97 triệu USD, chiếm mức tỷ trọng 44,5% cả về lượng và trị giá trong tổng xuất khẩu cao su đi tất cả các thị trường. Malaysia đứng thứ 2 với 19,42 nghìn tấn, kim ngạch 50,98 triệu USD, chiếm mức tỷ trọng 21,3% về lượng và 20,8% về kim ngạch.
11 tháng đầu năm, Trung Quốc và Malaysia vẫn là 2 thị trường đứng đầu về nhập khẩu cao su từ Việt Nam với mức tỷ trọng về lượng lần lượt đạt 47,81% và 20,11%.
Xuất khẩu cao su đi 10 nước có lượng lớn nhất tháng 11/2012
Thị trường |
Lượng, nghìn tấn |
Kim ngạch, Triệu USD |
Trung Quốc |
40.40 |
108.97 |
Malaysia |
19.42 |
50.98 |
Ấn Độ |
8.89 |
25.90 |
Hàn Quốc |
3.52 |
9.04 |
Đức |
3.46 |
10.01 |
Đài Loan |
3.04 |
8.69 |
Mỹ |
2.54 |
6.41 |
Nhật Bản |
1.03 |
3.27 |
Tây Ban Nha |
0.98 |
1.73 |
Indonesia |
0.87 |
1.53 |
Nguồn: Agromonitor tổng hợp từ Tổng cục Hải quan
Top 10 thị trường có lượng nhập khẩu cao su lớn nhất từ Việt Nam 11 tháng đầu năm 2012.
Thị trường |
Lượng, nghìn tấn |
Kim ngạch, Triệu USD |
Trung Quốc |
427.28 |
1,156.23 |
Malaysia |
179.79 |
509.67 |
Ấn Độ |
63.27 |
187.75 |
Hàn Quốc |
36.60 |
104.34 |
Đài Loan |
36.17 |
115.80 |
Đức |
30.53 |
94.20 |
Mỹ |
21.88 |
58.80 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
12.55 |
36.77 |
Italy |
9.45 |
27.17 |
Indonesia |
9.38 |
22.94 |
Nguồn: Agromonitor tổng hợp từ Tổng cục Hải quan
Cũng theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục hải quan, nhập khẩu cao su tháng 11/2012 đạt khoảng 23,21 nghìn tấn, kim ngạch 65,26 triệu USD, giảm 0,7% về lượng và giảm 0,5% về kim ngạch so với tháng 10/2012. Lũy kế nhập khẩu cao su 11 tháng đầu năm 2012 đạt 273,95 nghìn tấn, kim ngạch 735,81 triệu USD, giảm 15,7% về lượng và giảm 13,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Top 10 nước Việt Nam nhập khẩu cao su lớn nhất tháng 11/2012 và 11 tháng 2012.
Tháng 11/2012 |
11 tháng 2012 |
|||
Thị trường |
Lượng, nghìn tấn |
Kim ngạch, Triệu USD |
Lượng, nghìn tấn |
Kim ngạch, Triệu USD |
Campuchia |
5.61 |
15.20 |
49.56 |
147.71 |
Hàn Quốc |
4.89 |
13.49 |
52.51 |
168.74 |
Nhật Bản |
3.25 |
10.14 |
23.71 |
81.36 |
Đài Loan |
2.42 |
6.48 |
27.76 |
77.81 |
Thái Lan |
1.90 |
5.48 |
20.87 |
59.64 |
Trung Quốc |
1.33 |
3.33 |
13.40 |
35.15 |
Nga |
0.76 |
2.51 |
7.34 |
26.95 |
Hoa Kỳ |
0.37 |
1.49 |
19.70 |
19.09 |
Pháp |
0.37 |
1.20 |
4.20 |
12.34 |
Malaysia |
0.36 |
0.62 |
4.68 |
6.73 |
Nguồn: Agromonitor tổng hợp từ Tổng cục hải quan.
Nguồn Agromonitor – Văn phòng Tập đoàn hiệu chỉnh
- VPUB – Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam chúc Tết tỉnh Điện Biên (07/01/2025)
- Dự báo kinh tế thế giới năm 2025 (06/01/2025)
- Giá cao su, đường biến động ra sao giai đoạn đầu năm 2025? (06/01/2025)
- Những vấn đề pháp lý thúc đẩy kinh tế số trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á: Một số giải pháp và khuyến nghị (03/01/2025)
- Việt Nam vào top 15 nền kinh tế lớn châu Á: Doanh nghiệp muốn nắm cơ hội “ngàn năm có một” (03/01/2025)
- Bà Huỳnh Thị Nga được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty Cao su Chư Păh (03/01/2025)
- Cao su Việt Nam (GVR) được phê duyệt khu công nghiệp 360 ha tại Bình Dương (03/01/2025)
- Giá cao su hôm nay 3/1/2025: Giá cao su tăng - giảm trái chiều trên sàn SHFE, trong nước duy trì đà đi ngang (03/01/2025)
- Việt Nam tiếp tục khẳng định vị thế là điểm sáng nổi bật về tăng trưởng kinh tế (02/01/2025)
- Mô hình nông lâm kết hợp trồng cao su tại Thái Lan (02/01/2025)