Thị trường Cao su tuần (12/11 - 16/11/2012): Xuất khẩu cao su tháng 10/2012 giảm 11,4% về lượng so với tháng trước 19/11/2012
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Tocom sau khi hồi phục mạnh đạt mức cao nhất 2 tuần đã đảo chiều suy giảm
Giá cao su kỳ hạn ngay phiên giao dịch đầu tuần này đã suy giảm mạnh bởi thông tin GDP quý III của Nhật Bản giảm mạnh nhất 2 năm trở lại đây. Ngoài ra nhập khẩu cao su tháng 10 của Trung Quốc cũng suy giảm khá lớn, chỉ đạt 170.000 tấn, giảm 19% so với tháng trước và giảm 22,7% so với cùng kỳ năm trước). Sự suy giảm tiếp tục trong phiên giao dịch ngày hôm sau (13/11) bởi nhà đầu tư thận trọng chờ đợi kết quả bầu cử lãnh đạo Trung Quốc trong khi đó, châu Âu tiếp tục trì hoãn cứu trợ cho Hy Lạp. Theo đó, trong 2 phiên giao dịch đầu tuần, giá cao su kỳ hạn tháng 4/2013 trên sàn Tokyo đã giảm tổng 3,7 yên/kg, xuống còn 242,7 yên/kg; kỳ hạn tháng 5/2013 trên sàn Thượng Hải giảm 265 NDT/tấn, xuống còn 23.770 NDT/tấn.
Tuy nhiên, giá cao su kỳ hạn đã hồi phục trở lại liên tiếp trong 2 phiên giao dịch sau đó (14/11 và 15/11) trên cả 2 sàn bởi niềm tin của các nhà đầu tư vào sự hồi phục của nền kinh tế Trung Quốc. Đặc biệt giá cao su kỳ hạn trên sàn Tocom đã gia tăng mạnh, lên mức cao nhất 2 tuần bởi sự suy giảm của đồng yên làm tăng kỳ vọng kích thích kinh tế Nhật Bản. Trong cả 2 phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 4/2013 trên sàn Tocom đã tăng tới 8,3 yên/kg, lên mức 251 yên/kg; kỳ hạn tháng 5/2013 trên sàn Thượng Hải cũng đã tăng tổng cộng 400 NDT/tấn, lên 24.170 NDT/tấn.
Trong phiên giao dịch cuối tuần này, giá cao su kỳ hạn tháng 5/2013 trên sàn Thượng Hải tiếp tục tăng thêm 45 NDT/tấn, trong khi đó giá cao su kỳ hạn tháng 4/2013 trên sàn Tocom lại đảo chiều suy giảm 2,6 yên/kg.
Bảng giá cao su kỳ hạn trên sàn giao dịch Tocom trong tuần
|
Năm 2012 |
Năm 2013 |
|||
Đơn vị, Yên/Kg |
Kỳ hạn tháng 11 |
Kỳ hạn tháng 12 |
Kỳ hạn tháng 1 |
Kỳ hạn tháng 3 |
Kỳ hạn tháng 4 |
12/11 |
232.9 |
233.6 |
236.9 |
239.7 |
242.3 |
13/11 |
231.8 |
231.9 |
234.8 |
237.7 |
240.6 |
14/11 |
233.5 |
234.5 |
236.8 |
241.0 |
244.0 |
15/11 |
238.9 |
238.7 |
242.2 |
245.7 |
248.9 |
16/11 |
236.1 |
236.8 |
239.7 |
243.5 |
246.4 |
TB tuần trước |
236.7 |
237.6 |
240.0 |
242.5 |
244.8 |
Bảng giá cao su kỳ hạn trên sàn giao dịch Thượng Hải trong tuần
Đơn vị, NDT/tấn |
Năm 2012 |
Năm 2013 |
|||
Tháng 11 |
Tháng 1 |
Tháng 3 |
Tháng 4 |
Tháng 5 |
|
12/11 |
23,355 |
24,085 |
24,245 |
24,120 |
23,795 |
13/11 |
23,410 |
24,120 |
24,205 |
24,035 |
23,770 |
14/11 |
23,540 |
24,245 |
24,380 |
24,205 |
23,855 |
15/11 |
|
24,460 |
24,635 |
24,485 |
24,170 |
16/11 |
|
24,470 |
24,615 |
24,475 |
24,215 |
TB tuần trước |
23,408 |
24,085 |
24,222 |
24,053 |
23,850 |
Nguồn: Agromonitor tổng hợp
Nhập khẩu cao su của Ấn Độ từ T4-9/2012 tăng mạnh tới 23,5% so với cùng kỳ năm trước
Nhu cầu tiêu thụ cao su thiên nhiên Ấn Độ tăng 5,6% trong nửa đầu năm tài khóa 2012-2013 trong khi sản lượng cao su chỉ tăng 1,1% khiến các nhà sản xuất lốp xe Ấn Độ phải tăng nhập khẩu.
Nhập khẩu cao su Ấn Độ trong khoảng từ tháng 4-tháng 9 năm 2012 đạt 112.640 tấn, tăng 23,52% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, ước tính sản xuất của Ấn Độ đạt 930.000 tấn cao su mỗi năm và nhu cầu tiêu thụ khoảng hơn 1 triệu tấn. Theo đó, lượng cao su thiếu hụt năm nay vào khoảng 76.000 tấn.
Theo Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên (ANRPC), sản lượng cao su tự nhiên Trung Quốc năm 2012 sẽ đạt khoảng 80 triệu tấn; sản lượng cao su tự nhiên của Việt Nam trong năm 2012 sẽ tăng 150.000 tấn lên 955.000 tấn; sản lượng cao su tự nhiên Malaysia sẽ đạt 950.000 tấn; Indonesia tăng 230.000 tấn lên 3.260.000 tấn, Ấn Độ hơn 900.000 tấn, tăng xấp xỉ 30.000 tấn.
Malaysia không có kế hoạch thiết lập mức giá tối thiểu cho thị trường cao su tự nhiên địa phương để kiểm soát sự trượt giá mặt hàng này vì nó sẽ đòi hỏi một sự phân bổ tài chính lớn.
Trong nước
Giá cao su trong nước diễn biến tương tự trên thị trường thế giới.
Tuần này, giá cao su nội địa liên tục giảm trong 2 ngày đầu tuần nhưng sau đó đã hồi phục trở lại trong 2 ngày tiếp theo. Tuy nhiên vào ngày cuối tuần, giá cao su lại tiếp tục quay trở lại xu hướng giảm. Tính chung cả tuần, giá mủ cao su đã tăng so với tuần trước trong khi đó giá cao su thành phẩm lại suy giảm.
Giá mủ tươi (dạng nước) tính tới thời điểm cuối tuần này đã tăng 2 đồng/TSC so với cuối tuần trước, dao động từ 470 – 475 đồng/TSC; giá mủ đông (tạp chén) tăng nhẹ 100 đồng/kg, lên mức giá dao động từ 20.900 – 21.300 đồng/kg.
Trái ngược lại, trên thị trường cao su thành phẩm, giá cao su SVR3L tại Bình Phước, Tây Ninh đã giảm tới 2.000 đồng/kg; giá một số chủng loại SVR tại Bình Phước, Đồng Nai giảm từ 700 – 900 đồng/kg; còn tại Lâm Đồng, Bình Thuận thì giảm từ 1.800 – 2.100 đồng/kg.
Giá cao su tại thị trường Lâm Đồng, Bình Thuận trong tuần
Ngày |
Mủ tươi (dạng nước), đ/TSC |
Mủ đông (tạp chén), đ/Kg |
SVR L, đồng/kg |
SVR CV, đồng/kg |
12/11 |
466 |
20,800 |
58,900 |
60,900 |
13/11 |
462 |
20,600 |
58,500 |
60,400 |
14/11 |
468 |
20,900 |
59,200 |
61,200 |
15/11 |
477 |
21,300 |
60,400 |
62,400 |
16/11 |
472 |
21,100 |
59,800 |
61,800 |
TB tuần trước |
480 |
21,225 |
62,150 |
64,525 |
Tham khảo giá cao su tại thị trường Bình Phước, Tây Ninh trong tuần
Ngày |
Mủ tươi (dạng nước), đ/TSC |
Mủ đông (tạp chén), đ/Kg |
RSS3 |
SVR3L |
12/11 |
467 |
20,900 |
56,500 |
56,400 |
13/11 |
463 |
20,700 |
56,100 |
56,000 |
14/11 |
469 |
21,000 |
56,800 |
56,700 |
15/11 |
478 |
21,400 |
57,900 |
57,800 |
16/11 |
473 |
21,200 |
57,300 |
57,200 |
TB tuần trước |
481 |
21,325 |
57,675 |
59,525 |
Nguồn: Agromonitor tổng hợp
Giá cao su SVR3L tại khu vực cửa khẩu Móng Cái – Đông Hưng tuần này khá ổn định, chững lại ở mức giá 17.500 – 17.600 NDT/tấn tại cuối tuần trước. Trong tuần trước, giá cao su SVR3L vào ngày cuối tuần đã hồi phục 200 NDT/tấn sau khi giảm tới 900 NDT/tấn trong những ngày đầu tuần.
Tham khảo giá một số chủng loại cao su SVR trong tuần
Ngày/Chủng loại |
SVR CV |
SVRL |
SVR10 |
SVR20 |
||||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
12/11 |
61,439 |
62,035 |
59,459 |
60,065 |
55,318 |
55,884 |
55,187 |
55,753 |
14/11 |
61,368 |
61,964 |
59,288 |
59,894 |
55,470 |
56,046 |
55,339 |
55,904 |
16/11 |
61,246 |
61,842 |
59,074 |
59,670 |
56,295 |
56,861 |
55,163 |
56,729 |
TB tuần trước |
62,326 |
62,939 |
60,262 |
60,865 |
56,003 |
56,569 |
55,865 |
56,437 |
Nguồn: Agromonitor tổng hợp.
Xuất khẩu cao su tháng 10/2012 giảm 11,4% về lượng so với tháng trước.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, tháng 10/2012, xuất khẩu cao đạt 96 nghìn tấn, trị giá đạt 259 triệu USD, giảm 11,4% về lượng và giảm 5,1% về trị giá so với tháng trước. Lũy kế xuất khẩu cao su 10 tháng đầu năm 2012 đạt 815 nghìn tấn, tăng 37,7% và trị giá đạt 2,31 tỷ USD, giảm 8,7% so với cùng kỳ năm 2011.
Tháng 10/2012, Trung quốc tiếp tục là thị trường đứng đầu về nhập khẩu cao su của Việt Nam với 35,79 nghìn tấn, kim ngạch 96,85 triệu USD; Malaysi a đứng thứ 2 với 24 nghìn tấn, kim ngạch 64,14 triệu USD; Ấn Độ giữ vị trí thứ 3 với trên 10 nghìn tấn cao su.
10 tháng đầu năm 2012, Trung Quốc, Maysia và Ấn Độ cũng vẫn là 3 thị trường đứng đầu với lượng nhập khẩu cao su từ Việt Nam đạt lần lượt 386,67 nghìn tấn, 160,33 nghìn tấn và 54,38 nghìn tấn.
Top 10 thị trường có lượng nhập khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam tháng 10/2012
Thị trường |
Lượng, Nghìn tấn |
Kim ngạch, Triệu USD |
Trung Quốc |
35.798 |
96.846 |
Malaysia |
24.001 |
65.141 |
ẤN Độ |
10.229 |
27.961 |
Đức |
4.362 |
11.818 |
Đài Loan |
3.662 |
10.393 |
Hàn Quốc |
3.588 |
8.906 |
Mỹ |
2.494 |
6.164 |
Indonesia |
1.468 |
3.222 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
1.398 |
3.497 |
Italya |
1.381 |
3.553 |
Top 10 thị trường có lượng nhập khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2012
Thị trường |
Lượng, Nghìn tấn |
Kim ngạch, Triệu USD |
Trung Quốc |
386.674 |
1046.512 |
Malaysia |
160.332 |
458.553 |
ẤN Độ |
54.381 |
161.842 |
Đài Loan |
33.129 |
107.11 |
Hàn Quốc |
33.082 |
95.299 |
Đức |
27.07 |
84.191 |
Mỹ |
19.345 |
52.388 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
11.705 |
34.473 |
Indonesia |
8.69 |
21.407 |
Italya |
8.652 |
24.998 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Xuất khẩu cao su qua cửa khẩu Móng Cái thiếu ổn định về giá cả và sản lượng giao dịch
Theo các cơ quan quản lý tại Cửa khẩu Móng Cái, kể từ đầu tháng 10 đến nay, tình hình xuất khẩu mặt hàng cao su thiên nhiên tại khu vực cửa khẩu Móng Cái có những diễn biến phức tạp, thiếu ổn định về giá cả và sản lượng giao dịch.
Trong nửa đầu tháng 11, giá cao su xuất khẩu có xu hướng đi xuống. Cao su chế biến đóng bánh SRV3L của các công ty khối quốc doanh đạt giá 17.400 NDT/tấn (trước đó đạt 18.000 NDT/tấn). Sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp ngoài quốc doanh với chất lượng II, giá xuất khẩu đạt 17.300 NDT/tấn (trước đó đạt 17.800 NDT/tấn). Sản lượng sản phẩm cao su thiên nhiên giao dịch trong thời gian này cũng sụt giảm xuống 400 tấn/ngày so với gần 500 tấn/ngày thời gian trước đó.
Theo các cơ quan quản lý Cửa khẩu Móng Cái, sở dĩ sản lượng giảm là do phía Trung Quốc đã hạn chế ở mức cao thị trường giao dịch tự do để tiến hành kiểm soát an ninh trong thời gian có sự kiện chính trị lớn ở trong nước. Dự kiến, từ nay đến cuối năm, phía Trung Quốc sẽ khuyến khích các doanh nghiệp và thương gia nhập khẩu cao su thiên nhiên của Việt Nam qua hoạt động nhập khẩu chính ngạch, chuyển giao hàng qua cầu Bắc Luân với những chính sách khuyến khích giảm thuế nhập khẩu, mức giảm 20% so với hiện tại.
Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên (ANRPC) hôm 9/11 cho biết, ước tính Việt Nam sản xuất 955.000 tấn cao su tự nhiên năm nay, tăng 17,6% so với năm ngoái, vượt Malaysia để thành nước sản xuất cao su lớn thứ 3 thế giới.
Trước đó, trong báo cáo tháng 9, ANRPC dự báo sản lượng cao su Việt Nam đạt 930.000 tấn, vượt sản lượng 920.000 tấn của Ấn Độ và chính thức đứng vị trí thứ 4 thế giới.
Nguồn: Agromonitor
Trung Quốc tăng cường dự trữ cao su tự nhiên
Từ nay đến cuối năm, chính phủ Trung Quốc sẽ thu gom 60.000 tấn cao su với mức giá 24.600 nhân dân tệ/tấn (3.900 USD/tấn).
Trung Quốc đã bắt đầu đợt thu gom cao su tự nhiên để cho vào dự trữ quốc gia. Dự kiến, Trung Quốc sẽ thu mua khoảng 150.000 đến 200.000 tấn cao su từ thị trường nội địa với mục đích trợ giá và đảm bảo thu nhập của người nông dân trong bối cảnh nhu cầu yếu.
Từ nay đến cuối năm, chính phủ Trung Quốc sẽ thu gom 60.000 tấn cao su với mức giá 24.600 nhân dân tệ/tấn (3.900 USD/tấn). Nhu cầu nội địa yếu trong khi tồn kho cao khiến giá cao su Trung Quốc sụt giảm.
Phiên hôm nay trên sàn Thượng Hải, giá cao su giao tháng 5 tăng 45 nhân dân tệ lên 24.215 nhân dân tệ/tấn.
- VPUB – Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam chúc Tết tỉnh Điện Biên (07/01/2025)
- Dự báo kinh tế thế giới năm 2025 (06/01/2025)
- Giá cao su, đường biến động ra sao giai đoạn đầu năm 2025? (06/01/2025)
- Những vấn đề pháp lý thúc đẩy kinh tế số trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á: Một số giải pháp và khuyến nghị (03/01/2025)
- Việt Nam vào top 15 nền kinh tế lớn châu Á: Doanh nghiệp muốn nắm cơ hội “ngàn năm có một” (03/01/2025)
- Bà Huỳnh Thị Nga được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty Cao su Chư Păh (03/01/2025)
- Cao su Việt Nam (GVR) được phê duyệt khu công nghiệp 360 ha tại Bình Dương (03/01/2025)
- Giá cao su hôm nay 3/1/2025: Giá cao su tăng - giảm trái chiều trên sàn SHFE, trong nước duy trì đà đi ngang (03/01/2025)
- Việt Nam tiếp tục khẳng định vị thế là điểm sáng nổi bật về tăng trưởng kinh tế (02/01/2025)
- Mô hình nông lâm kết hợp trồng cao su tại Thái Lan (02/01/2025)