Thị trường Cao su: Tin ngày 30/07/2013 31/07/2013
Trong phiên giao dịch đầu tuần này, giá cao su tại sàn giao dịch Tocom và Thượng Hải đã tiếp tục đà giảm từ cuối tuần trước. Giá cao su Tocom giảm mạnh xuống thấp nhất trong hơn một tuần do yên tăng trở lại lên cao nhất một tháng so với USD, làm giảm sự hấp dẫn của thị trường kỳ hạn bằng tiền yên.
Chốt phiên giao dịch 29/07 trên sàn Tocom giá cao su kỳ hạn tháng 9, tháng 10 và tháng 11 giảm lần lượt 7,7 yên/kg; 8 yên/kg và 9 yên/kg so với ngày 26/07 xuống mức 238,5 yên/kg; 238,7 yên/kg và 238,6 yên/kg. Giá cao su Thái Lan giao tại cảng ngày 16/7 giảm 1,2% xuống 79,35 baht/kg (2,55 USD).
Cùng chiều trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá cao su thiên nhiên cũng tiếp tục suy giảm do lượng tồn kho tăng. Tồn kho cao su tự nhiên tại Trung Quốc đã tăng 2.678 tấn lên 117.933 tấn, vào ngày 26/7, dựa trên một cuộc khảo sát tại 9 nhà kho ở Thượng Hải, Sơn Đông, Vân Nam, Hải Nam và Thiên Tân. Do đó chốt phiên giao dịch 29/07 trên sàn Thượng Hải giá cao su kỳ hạn tháng 8, tháng 9 và tháng 11 giảm lần lượt 490 NDT/tấn; 425 NDT/tấn và 390 NDT/tấn so với ngày 26/07 xuống mức 16.520 NDT/tấn, 16.670 NDT/tấn và 16.830 NDT/tấn.
Bảng giá cao su kỳ hạn trên sàn giao dịch Tocom trong tuần
Kỳ hạn tháng 7 |
Kỳ hạn tháng 8 |
Kỳ hạn tháng 9 |
Kỳ hạn tháng 10 |
Kỳ hạn tháng 11 |
|
23/07 |
250.1 |
253 |
253.1 |
253.4 |
255 |
24/07 |
251 |
253.5 |
254.3 |
254.8 |
255.4 |
25/07 |
253 |
251.2 |
252.3 |
252.9 |
254.1 |
26/07 |
246.2 |
246.7 |
247.6 |
249 |
|
29/07 |
238.5 |
238.7 |
238.6 |
239.8 |
Bảng giá cao su kỳ hạn trên sàn giao dịch Thượng Hải trong tuần
Kỳ hạn tháng 8 |
Kỳ hạn tháng 9 |
Kỳ hạn tháng 10 |
Kỳ hạn tháng 11 |
|
23/07 |
17260 |
17505 |
17490 |
17515 |
24/07 |
17420 |
17585 |
17565 |
17630 |
25/07 |
17430 |
17550 |
17470 |
17660 |
26/07 |
17010 |
17095 |
17055 |
17220 |
29/07 |
16520 |
16670 |
16730 |
16830 |
Nguồn: Agromonitor tổng hợp
Giá mủ cao su quay đầu giảm sau khi tăng nhẹ trong tuần trước
Trong hai ngày giao dịch đầu tuần này tại thị trường Việt Nam giá mủ tươi tại các địa phương đã quay đầu giảm sau khi tăng trong tuần trước và dao động trong khoảng 367-371 đồng/độ trong ngày 30/7 giảm 17 đồng/độ so với ngày trước đó. Cùng chiều cao su mủ đông (tạp chén) ngày 30/7 dao động ở mức 16.200-16.600 đồng/kg giảm 300 đồng/kg so với ngày trước đó. Tại Bình Phước, Tây Ninh giá cao su mủ đông cùng ngày ở mức 16.500 đồng/kg.
Trên thị trường cao su thành phẩm, giá cao su cũng giảm trong ngày 30/07. Tại Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, giá cao su SVR3L ngày 30/7 ở mức 43.900 đồng/kg giảm 1.400 đồng/kg so với ngày 29/7. Tại Bình Phước, Tây Ninh giá RSS3 ngày 30/7 giảm 1.400 đồng/kg xuống mức 44.600 đồng/kg so với ngày trước đó.
Giá cao su tại thị trường Lâm Đồng, Bình Thuận trong tuần
Ngày |
Mủ tươi (dạng nước). đ/TSC |
Mủ đông (tạp chén). đ/Kg |
SVR5. Đồng/kg |
SVR L. đồng/kg |
24/07 |
390 |
16800 |
44100 |
43900 |
25/07 |
395 |
17100 |
44600 |
44500 |
26/07 |
393 |
17000 |
44400 |
44200 |
29/07 |
386 |
16700 |
43600 |
43400 |
30/07 |
369 |
16400 |
42300 |
42100 |
Nguồn: Agromonitor tổng hợp
Tham khảo giá cao su tại thị trường Bình Phước, Tây Ninh trong tuần
Ngày |
Mủ tươi (dạng nước), đ/TSC |
Mủ đông (tạp chén), đ/Kg |
RSS1, đồng/kg |
RSS3, đ/kg |
24/07 |
391 |
16900 |
47300 |
46500 |
25/07 |
396 |
17200 |
47900 |
47100 |
26/07 |
394 |
17100 |
47600 |
46800 |
29/07 |
387 |
16800 |
46800 |
46000 |
30/07 |
370 |
16500 |
45300 |
44600 |
Nguồn: Agromonitor tổng hợp
Tại sàn giao dịch Malaysia, giá một số chủng loại cao su của Việt Nam cũng giảm trong đầu tuần này. Giá cao su SVR CV và SVRL bán ra ngày 30/7 giảm 533 đồng/kg và 384 đồng/kg xuống mức 56.217 đồng/kg và 49.306 đồng/kg. Cùng chiều giá cao su SVR10 và SVR 20 bán ra trong ngày 30/07 cũng giảm 457 đồng/kg và 446 đồng/kg xuống mức 45.472 đồng/kg và 45.349 đồng/kg.
Tham khảo giá cao su SVR (FOB) của Việt Nam giao dịch tại thị trường Malaysia, đồng/kg
|
|
30/07 |
29/07 |
25/07 |
24/07 |
19/07 |
SVRCV |
Giá mua vào |
55,673 |
56,195 |
56,767 |
57,302 |
56,510 |
|
Giá bán ra |
56,217 |
56,750 |
57,322 |
57,867 |
57,065 |
SVRL |
Giá mua vào |
48,824 |
49,197 |
49,703 |
50,228 |
49,672 |
|
Giá bán ra |
49,306 |
49,690 |
50,186 |
50,721 |
50,156 |
SVR10 |
Giá mua vào |
45,020 |
45,476 |
46,444 |
46,732 |
46,279 |
|
Giá bán ra |
45,472 |
45,929 |
46,896 |
47,194 |
46,732 |
SVR20 |
Giá mua vào |
44,897 |
45,343 |
46,310 |
46,598 |
46,146 |
|
Giá bán ra |
45,349 |
45,795 |
46,763 |
47,061 |
46,608 |
Nguồn: Agromonitor tổng hợp
Tại thị trường biên mậu theo thông tin Bộ Công Thương trong tuần trước các sản phẩm cao su thiên nhiên sơ chế tham gia xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đột ngột tăng giá ở mức cao. Tính đến sáng 25/7 sản phẩm cao su sơ chế đóng bánh SVR3L đạt chất lượng 1 của các công ty đơn vị khối quốc doanh đạt giá xuất khẩu 14.100 NDT/tấn, sản phẩm cùng mã hiệu nhưng chất lượng 2 của lực lượng tư thương có giá xuất khẩu 13.900 NDT/tấn. Sự khác biệt về mức giá này là do quá trình chế biến mủ cao su “tiểu điền” đã có vấn đề về chất lượng cần phải xem xét và khắc phục. Nhờ tăng được giá sản phẩm xuất khẩu, nên sản lượng cao su sơ chế đưa vào giao dịch cũng tăng đáng kể, đã đạt mức bình quân 450 tấn/ngày (tuần trước đó dưới 300 tấn/ngày). Các xe hàng đưa đi đã được giao nhận tại các cửa khẩu Cao Bằng và Lào Cai với sự thỏa thuận bên nhập khẩu tự thêm cước vận chuyển trong trường hợp cự ly dài hơn và đường xấu hơn. Trong tuần trước ngoài sản phẩm SVR3L màu vàng chiếm tới 80% tổng sản lượng xuất khẩu còn có các sản phẩm sơ chế SRN10 màu tím và SRN20 màu đen nhạt tham gia xuất khẩu sang Trung Quốc. Loại SRN10 đạt giá xuất khẩu 12.600 NDT/tấn, tăng 800 NDT/tấn so với trước; SRN20 có giá trị xuất 12.300 NDT/tấn, tăng 600 NDT/tấn.
Diễn biến giá cao su SVR3L xuất khẩu tại Móng Cái – Đông Hưng năm 2013, NDT/tấn
Nguồn: Agromonitor tổng hợp
GSO: Xuất khẩu cao su của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2013 ước đạt 500 nghìn tấn giảm 0,1% về lượng so với cùng kỳ 2012
Trên kênh xuất khẩu, theo số liệu Tổng cục Thống kê xuất khẩu cao su trong tháng 7/2013 đạt 115 nghìn tấn, trị giá 252 triệu USD. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2013 xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 500 nghìn tấn, trị giá 1,224 tỷ USD vẫn giảm 0,1% về lượng và giảm 17,5% về trị giá so với cùng kỳ 2012.
Lượng và kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam theo tháng từ năm 2011-2013
Nguồn: Agromonitor tính theo số liệu TCHQ; (*): số liệu ước tính Bộ NN&PTNT; (**): TCTK
Trên kênh nhập khẩu, theo số liệu Tổng cục Thống kê nhập khẩu cao su trong tháng 7/2013 đạt 25 nghìn tấn, trị giá 52 triệu USD. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2013 xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 180 nghìn tấn, trị giá 403 triệu USD ngang với lượng nhập khẩu trong 7 tháng đầu năm 2012 nhưng vẫn giảm 18,2% về trị giá so với cùng kỳ 2012
Lượng và kim ngạch nhập khẩu cao su của Việt Nam theo tháng từ năm 2012-2013
Nguồn: Agromonitor tính theo số liệu TCHQ; (*): số liệu ước tính Bộ NN&PTNT; (**): TCTK
Nguồn: Agromonitor
- VPUB – Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam chúc Tết tỉnh Điện Biên (07/01/2025)
- Dự báo kinh tế thế giới năm 2025 (06/01/2025)
- Giá cao su, đường biến động ra sao giai đoạn đầu năm 2025? (06/01/2025)
- Những vấn đề pháp lý thúc đẩy kinh tế số trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á: Một số giải pháp và khuyến nghị (03/01/2025)
- Việt Nam vào top 15 nền kinh tế lớn châu Á: Doanh nghiệp muốn nắm cơ hội “ngàn năm có một” (03/01/2025)
- Bà Huỳnh Thị Nga được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty Cao su Chư Păh (03/01/2025)
- Cao su Việt Nam (GVR) được phê duyệt khu công nghiệp 360 ha tại Bình Dương (03/01/2025)
- Giá cao su hôm nay 3/1/2025: Giá cao su tăng - giảm trái chiều trên sàn SHFE, trong nước duy trì đà đi ngang (03/01/2025)
- Việt Nam tiếp tục khẳng định vị thế là điểm sáng nổi bật về tăng trưởng kinh tế (02/01/2025)
- Mô hình nông lâm kết hợp trồng cao su tại Thái Lan (02/01/2025)