Diễn biến thị trường cao su tuần từ ngày 05/10 đến 09/10/2015 13/10/2015
Thế giới
Trong tuần này, giá cao su tại sàn Tocom (Nhật Bản) đã tăng trong 3 ngày đầu tuần và ổn định trong 2 ngày cuối tuần.
Tại sàn Shfe (Trung Quốc), các giao dịch tạm ngừng trong 3 ngày đầu tuần do trùng vào kỳ nghỉ lễ, trong ngày 08/10 và 09/10, giá cao su tại sàn Shfe cũng chứng kiến sự tăng điểm.
Trong 3 ngày đầu tuần, giá giao dịch cao su tại sàn Tocom đã tăng trở lại do những tín hiệu lạc quan từ thị trường chứng khoán và dầu mỏ. Trong 2 ngày tiếp theo, giá cao su tại Tocom đã ổn định trở lại. Trong khi đó, giá cao su tại sàn Shfe chứng kiến các phiên tăng liên tiếp trong 2 ngày giao dịch cuối tuần từ ngày 08/10-09/10.
Tại sàn Tocom, trung bình tuần 05/10-09/10, giá cao su RSS3 giao các kỳ hạn tháng 10/2015, tháng 11/2015 và tháng 12/2015 tăng lần lượt 4,06 Yên/kg, 14,04 Yên/kg và 3,4 Yên/kg lên mức 160,18 Yên/kg, 161,8 Yên/kg và 165 Yên/kg.
Tại sàn SHFE (Thượng Hải), trung bình tuần 05/10-09/10, giá cao su thiên nhiên giao các kỳ hạn tháng 10/2015, tháng 11/2015 và tháng 01/2016 tăng lần lượt 88,33 NDT/tấn, 78.33 NDT/tấn và 140 NDT/tấn lên mức tương ứng 10.495 NDT/tấn, 10.575 NDT/tấn và 11.560 NDT/tấn.
Diễn biến giá cao su thiên nhiên kỳ hạn tháng 10/2015, 11/2015, 01/2016 tại sàn giao dịch Thượng Hải, NDT/tấn
Nguồn: Shfe
Diễn biến giá cao su RSS3 kỳ hạn tháng 10/2015, 11/2015, 12/2015 tại sàn giao dịch Tocom, Yê n/kg
Nguồn: Tocom
Việt Nam
Tuần này, giá mủ cao su trong nước giảm nhẹ còn giá của hầu hết các chủng loại cao su thành phẩm tăng nhẹ
Đối với cao su thành phẩm: Giá cao su thành phẩm trong tuần này tăng nhẹ. Tính trung bình tuần qua, giá của các chủng loại cao su thành phẩm tăng từ 320-700 đồng/kg so với trung bình tuần trước. Trong đó, RSS 1 và RSS 3 có mức tăng mạnh nhất là 700 đồng/kg
Đối với một số loại mủ cao su: Giá mủ cao su trong tuần này đã tăng nhẹ trở lại. Tinh trung bình tuần qua, giá của các chủng loại mủ cao su tăng từ 40-140 đồng/kg. Trong đó, mủ chén dây khô và mủ tạp có mức tăng mạnh nhất là 140 đồng/kg, mủ tận thu có mức tăng ít nhất là 40 đồng/kg.
Giá mủ cao su tươi tại các tỉnh ĐNB và Tây Nguyên từ ngày 04/10-08/10, đồng/độ
Ngày |
Bình Phước |
Bình Dương |
Tây Ninh |
BRVT |
|||||
Phú Riềng |
Lộc Ninh |
Đồng Phú |
Bình Long |
Phước Hòa |
Dầu Tiếng |
Tân Biên |
Tây Ninh |
Bà Rịa |
|
4/10 |
220-225 |
220-225 |
205-215 |
224-227 |
223-230 |
227-232 |
220-223 |
227-232 |
220-225 |
5/10 |
220-225 |
220-225 |
205-215 |
224-227 |
223-230 |
227-232 |
220-223 |
222-227 |
220-225 |
6/10 |
220-225 |
220-225 |
205-215 |
224-227 |
223-230 |
227-232 |
220-223 |
222-227 |
220-225 |
7/10 |
220-225 |
220-225 |
205-215 |
224-227 |
223-230 |
227-232 |
220-223 |
222-227 |
220-225 |
8/10 |
220-225 |
220-225 |
205-215 |
224-227 |
223-230 |
227-232 |
220-223 |
222-227 |
220-225 |
Tham khảo giá một số loại mủ cao su trong tuần, đồng/kg.
Chủng loại |
09/10 |
08/10 |
07/10 |
06/10 |
05/10 |
TB T1/10 |
TB T5/09 |
Thay đổi TB T1/10 so với T5/09 |
Thay đổi ngày 09/10 so với ngày 05/10 |
Mủ chén dây khô |
9,000 |
9,100 |
9,000 |
9,000 |
9,000 |
9,020 |
8,880 |
140 |
0 |
Mủ chén dây vừa |
8,000 |
8,100 |
8,000 |
8,000 |
8,000 |
8,020 |
7,920 |
100 |
0 |
Mủ chén ướt |
6,200 |
6,200 |
6,200 |
6,200 |
6,200 |
6,200 |
6,120 |
80 |
0 |
Mủ tạp |
9,000 |
9,100 |
9,000 |
9,000 |
9,000 |
9,020 |
8,880 |
140 |
0 |
Mủ đông khô |
8,100 |
8,200 |
8,100 |
8,100 |
8,100 |
8,120 |
8,020 |
100 |
0 |
Mủ đông vừa |
7,300 |
7,400 |
7,300 |
7,300 |
7,300 |
7,320 |
7,220 |
100 |
0 |
Mủ đông ướt |
6,600 |
6,700 |
6,600 |
6,600 |
6,600 |
6,620 |
6,520 |
100 |
0 |
Mủ tận thu |
3,300 |
3,300 |
3,300 |
3,300 |
3,300 |
3,300 |
3,260 |
40 |
0 |
Bảng giá một số mặt hàng cao su thành phẩm trong tuần tại khu vực Đông Nam Bộ, đồng/kg
Chủng loại |
09/10 |
08/10 |
07/10 |
06/10 |
05/10 |
TB T1/10 |
TB T5/09 |
Thay đổi TB T1/10 so với T5/09 |
Thay đổi ngày 09/10 so với ngày 05/10 |
RSS1 |
29,400 |
29,600 |
29,000 |
29,000 |
29,000 |
29,200 |
28,500 |
700 |
400 |
RSS3 |
28,700 |
28,900 |
28,300 |
28,300 |
28,300 |
28,500 |
27,800 |
700 |
400 |
SVR 3L |
27,000 |
27,200 |
27,100 |
27,100 |
27,100 |
27,100 |
26,780 |
320 |
-100 |
SVR CV |
27,900 |
28,100 |
28,000 |
28,200 |
28,200 |
28,080 |
27,500 |
580 |
-300 |
SVR L |
27,200 |
27,400 |
27,300 |
27,300 |
27,300 |
27,300 |
26,980 |
320 |
-100 |
SVR 5 |
26,900 |
27,100 |
27,000 |
27,000 |
27,000 |
27,000 |
26,680 |
320 |
-100 |
SVR 10 |
26,700 |
26,900 |
26,800 |
26,800 |
26,800 |
26,800 |
26,480 |
320 |
-100 |
SVR 20 |
26,600 |
26,800 |
26,700 |
26,700 |
26,700 |
26,700 |
26,380 |
320 |
-100 |
Xuất khẩu cao su sang thị trường Trung Quốc qua cửa khẩu phía bắc tiếp tục trầm lắng
Xuất khẩu cao su sang thị trường Trung Quốc trong tuần qua khá trầm lắng do trùng vào kỳ nghỉ lễ Quốc khánh của Trung Quốc. Ngoài ra, nhu cầu cao su của các nhà máy sản xuất săm lốp Trung Quốc cũng chưa tăng trở lại, do vậy các giao dịch cao su tại cửa khẩu phía Bắc diễn ra khá hạn chế. Trong những tuần qua, có tới 75% doanh nghiệp Trung Quốc chuyên nhập khẩu cao su Việt Nam tại cửa khẩu phía Bắc đã ngừng giao dịch, do vậy mỗi ngày lượng cao su giao dịch chỉ ở mức 200 tấn/ngày, giá giao dịch cũng giảm xuống mức bình quân 8.200 NDT/tấn.
Giá cao su hỗn hợp xuất khẩu sang Trung Quốc tại cửa khẩu Móng Cái – Đông Hưng năm 2015 (VND/kg)
Xuất khẩu cao su sang thị trường Malaysia đã giảm trong thán 8/2015 sau khi đã tăng liên tục trong 4 tháng trước đó.
Xuất khẩu cao su sang thị trường Malaysia trong tháng 8/2015 đạt 18,23 nghìn tấn, thu về 25 triệu USD, giảm 13,4% về lượng và 17,6% về kim ngạch so với tháng 7/2015. Lũy kế 8 tháng đầu năm, xuất khẩu cao su sang thị trường Malaysia đạt 106,6 nghìn tấn, thu về 149,5 triệu USD, giảm 4,4% về lượng và 19,8% về kim ngạch so với cùng kỳ 2014.
Về chủng loại: Xuất khẩu cao su sang thị trường Malaysia trong tháng 8/2015 giảm đối với cao su SVR 10 và SVR 3L nhưng lại tăng đối với cao su hỗn hợp. Lũy kế 8 tháng, cao su SVR 10 là chủng loại cao su xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Malaysia (chiếm 66,2% lượng cao su xuất khẩu sang thị trường này), đạt 71,85 nghìn tấn, giảm 12,2% so với cùng kỳ 2014. Trong khi đó, xuất khẩu cao su hỗn hợp sang thị trường Malaysia trong 8 tháng đầu năm 2015 đạt 25,65 nghìn tấn, tăng 50,3% so với cùng kỳ năm 2014.
Về giá xuất khẩu: Giá xuất khẩu cao su sang thị trường Malaysia trong tháng 8/2015 giảm bình quân 5% so với tháng 7/2015, trong đó giá cao su hỗn hợp đạt 1.435 USD/tấn, giảm 7,2% so với tháng 7/2015. So với tháng 8 năm 2014, giá xuất khẩu các mặt hàng cao su sang thị trường này đã giảm từ 10-20%.
Dự báo: Trong những tháng cuối năm 2015, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang thị trường Malaysia được dự báo sẽ tăng trưởng khả quan do nhu cầu tăng, trong khi tồn kho cao su thiên nhiên của Malaysia tính đến hết tháng 7/2015 đạt 129.694 tấn, giảm 1,1% so với tháng 6 và 11,5% so với cùng kỳ năm 2014. Hiệp hội các nhà sản xuất găng tay cao su Malaysia (MARGMA) cho biết xuất khẩu găng tay trong năm 2015 sẽ tăng 20% so với năm 2014, lên mức 12,8 tỷ RM. Ngành công nghiệp sản xuất găng tay là ngành tiêu thụ cao su lớn nhất, chiếm khoảng ¾ lượng cao su tiêu thụ của thị trường này.
Tin vắn
07/10: Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định số 1684/QĐ-TTg ngày 30/9/2015 về việc Phê duyệt chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2030. Theo đó, cao su là một trong 10 ngành hàng chiến lược cùng với lúa gạo, rau quả, thủy sản, cà phê, chè, điều, tiêu, gỗ và chăn nuôi.
08/10: Theo bà Samiah Ahmad – Tân Giám đốc điều hành Công ty Cao su Quốc tế (IRCo), lượng cao su thiên nhiên tồn kho đang thấp hơn so với dự báo và sản lượng đang giảm có thể làm nguồn cung thiếu hụt. Tuy nhiên giá có thể sẽ được cải thiện vào những tháng cuối năm do sự phục hồi của nền kinh tế toàn cầu và những nỗ lực của Hiệp hội Các nước sản xuất cao su thiên nhiên (ANRPC) duy trì không tăng sản lượng, thậm chí còn giảm sản lượng so với năm trước.
http://thitruongcaosu.net/2015/10/12/dien-bien-thi-truong-cao-su-tuan-tu-ngay-0510-den-09102015/
- VPUB – Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam chúc Tết tỉnh Điện Biên (07/01/2025)
- Dự báo kinh tế thế giới năm 2025 (06/01/2025)
- Giá cao su, đường biến động ra sao giai đoạn đầu năm 2025? (06/01/2025)
- Những vấn đề pháp lý thúc đẩy kinh tế số trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á: Một số giải pháp và khuyến nghị (03/01/2025)
- Việt Nam vào top 15 nền kinh tế lớn châu Á: Doanh nghiệp muốn nắm cơ hội “ngàn năm có một” (03/01/2025)
- Bà Huỳnh Thị Nga được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty Cao su Chư Păh (03/01/2025)
- Cao su Việt Nam (GVR) được phê duyệt khu công nghiệp 360 ha tại Bình Dương (03/01/2025)
- Giá cao su hôm nay 3/1/2025: Giá cao su tăng - giảm trái chiều trên sàn SHFE, trong nước duy trì đà đi ngang (03/01/2025)
- Việt Nam tiếp tục khẳng định vị thế là điểm sáng nổi bật về tăng trưởng kinh tế (02/01/2025)
- Mô hình nông lâm kết hợp trồng cao su tại Thái Lan (02/01/2025)