logo
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM

Thị trường Cao su: Tin ngày 10/09/2013 11/09/2013

Trong tuần trước giá cao su thế giới đan xen các phiên tăng giảm tuy nhiên vẫn đang trong xu hướng đi lên do kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi và doanh số bán xe hơi của Mỹ tăng cao hơn ước tính.

Bước sang hai ngày đầu tuần này giá cao su tiếp tục không rõ xu hướng. Trong ngày giao dịch đầu tuần giá cao su trên thế giới đều đồng loạt đi lên khi Nhật Bản điều chỉnh tăng số liệu tăng trưởng quý 2, thúc đẩy niềm tin về sự phục hổi của nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới. Thị trường cao su còn được thúc đẩy sau khi số liệu cuối tuần trước (8/9) cho thấy xuất khẩu của Trung Quốc cao hơn dự đoán, làm dấy lên kỳ vọng rằng nhu cầu về nguyên liệu thô của nước tiêu thụ lớn nhất thế giới này sẽ cải thiện.Theo cơ quan hải quan Trung Quốc, xuất khẩu của nước này tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức dự đoán là tăng 5,5% và mức tăng 5,1% của tháng 7. Nhập khẩu tăng 7%, thấp hơn dự đoán.

Tuy nhiên giá cao su đã không giữ được đà tăng trong ngày thứ 2 của tuần này mà đã đồng loạt đi xuống. Chốt phiên giao dịch 10/09 trên sàn Tocom giá cao su kỳ hạn tháng 9, tháng 10 và tháng 11 giảm lần lượt 3,6 yên/kg; 4,4 yên/kg; 5 yên/kg so với ngày 09/09 xuống mức 269,8 yên/kg; 271 yên/kg; 272 yên/kg. Cùng chiều trên sàn giao dịch Thượng Hải, chốt phiên 10/09 giá cao su thiên nhiên kỳ hạn tháng 9; tháng 10 cũng giảm lần lượt 400 NDT/tấn và 330 NDT/tấn so với ngày hôm trước xuống mức 18.760 NDT/tấn và 19.010 NDT/tấn. Cuối tuần trước (6/9) chính phủ Thái Lan đã đàm phán với đại diện hội nông dân trồng cao su và đã đề ra giải pháp chính phủ sẽ thu mua cao su của nông dân với giá 90 baht/kg cao su tấm và sẽ không tăng thêm bất kỳ mức giá nào. Tuy nhiên, một số nhóm nông dân khác lại không bằng lòng với mức giá này và đe dọa sẽ tổ chức một cuộc biểu tình lớn hơn vào tuần tới nhằm thúc ép chính phủ tăng giá trợ cấp lên 95 baht/kg và 120 baht/kg cao su kỳ hạn 6 tháng. 

Bảng giá cao su kỳ hạn trên sàn giao dịch Tocom trong tuần

Kỳ hạn tháng 9

Kỳ hạn tháng 10

Kỳ hạn tháng 11

Kỳ hạn tháng 12

Kỳ hạn tháng 1/2013

04/09

268.9

270.9

273

275.9

279.1

05/09

270

272.8

274.6

277.6

280.8

06/09

270

271

273

276.6

279.1

09/09

273.4

275.4

277

279.7

283.2

10/09

269.8

271

272

276

279.5

Nguồn: Agromonitor tổng hợp

Bảng giá cao su kỳ hạn trên sàn giao dịch Thượng Hải trong tuần

Kỳ hạn tháng 9

Kỳ hạn tháng 10

Kỳ hạn tháng 11

Kỳ hạn tháng 1/2014

04/09

19080

19180

19370

20690

05/09

19110

19350

19410

20795

06/09

19160

19250

19400

20810

09/09

19160

19340

19500

20870

10/09

18760

19010

19135

20550

Nguồn: Agromonitor tổng hợp

Tại sàn MRB Malaysia, giá cao su xuất khẩu cũng biến động trái chiều trong đầu tuần này. Sau khi tăng trong ngày đầu tuần, giá cao su tại sàn MRB đã tăng giảm trái chiều với một số chủng loại. Ngày 10/9 giá cao su lại biến động không cùng xu hướng: giá SMR CM và SMRL bán ra ngày 10/9 tăng 2,05 cents/kg và 1,2 cents/kg lên mức 280,5 cents/kg và 252,5 cents/kg. Trái chiều giá cao su SMR10 và SMR 20 bán ra trong ngày 10/9 lại giảm lần lượt 2 cents/kg; 2,05 cents/kg xuống mức 249,9 cents/kg; 249,25 cents/kg.

Tham khảo giá cao su SMR (FOB) tháng 9/2013 tại thị trường Malaysia, US cents/kg

10/09

09/09

06/09

05/09

04/09

SMRCM

Giá mua vào

277.7

275.7

273.25

275.55

272.8

Giá bán ra

280.5

278.45

276

278.35

275.55

SMRL

Giá mua vào

250.05

248.85

246.65

249.1

247.15

Giá bán ra

252.5

251.3

249.1

251.6

249.6

SMR10

Giá mua vào

247.4

249.45

246.95

249.1

247.45

Giá bán ra

249.9

251.9

249.4

251.6

249.9

SMR20

Giá mua vào

246.8

248.85

246.35

248.5

246.85

Giá bán ra

249.25

251.3

248.8

250.95

249.3

Nguồn: lgm

Giá mủ cao su tại Việt Nam biến động nhẹ

Theo thông tin từ mạng lưới AgroMonitor giá mủ cao su tại khu vực Đông Nam Bộ sau khi tăng 5-10 đồng/TSC trong ngày 3/9 thì đã khá ổn định đến ngày 6/9. Tuy nhiên từ cuối tuần trước (7/9) giá mủ đã điều chỉnh giảm nhẹ 5 đồng/TSC và mức giá đó được duy trì đến đầu tuần này. Cụ thể: tại Bù Gia Mập-Bình Phước giá mủ cao su ngày 10/9 ở mức 420-425 đồng/TSC; tại Lộc Ninh- Bình Phước giá ở mức 425-430 đồng/TSC. Còn tại Phước Hòa- Bình Dương giá ở mức 420-430 đồng/TSC, tại Bà Rịa Vùng Tàu 420 đồng/TSC; Tây Ninh có giá 425 đồng/TSC.

Diễn biến giá mủ nước cao su tại một số khu vực, đồng/TSC

Ngày

Bình Phước

Bình Dương

BRVT

Tây Ninh

Bù Gia Mập

Lộc Ninh

Phước Hòa

BRVT

Tây Ninh

06/09

425-430

430-435

425-430

420

430

07/09

420-425

425-430

420-430

420

425

08/09

420-425

425-430

420-430

420

425

09/09

420-425

425-430

420-430

420

425

10/09

420-425

425-430

420-430

420

425

Nguồn: AgroMonitor tổng hợp

Theo một nguồn tin khác giá mủ cao su không biến động nhiều trong hai ngày đầu tuần này. Giá mủ cao su ngày 10/9 dao động ở mức 426-430 đồng/TSC tăng 1 đồng/TSC so với ngày hôm trước nhưng giảm 2 đồng/TSC so với cuối tuần trước. Giá cao su mủ đông (tạp chén) ngày 10/9 dao động ở mức 19.900-20.300 đồng/kg tăng 100 đồng/kg so với ngày 9/9 và giảm 100 đồng/kg so với cuối tuần trước. Tại Bình Phước, Tây Ninh giá cao su mủ đông cùng ngày ở mức 20.200 đồng/kg.

Trên thị trường cao su thành phẩm, giá cao su ngày 10/9 cũng dao động nhẹ so với ngày trước đó. Tại Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, giá cao su SVR3L ngày 10/9 ở mức 50.200 đồng/kg tăng 100 đồng/kg so với ngày 9/9. Tại Đak Nông, Đak Lak giá SVRCV60 ngày 10/9 ở mức 53.400 đồng/kg tăng 100 đồng/kg so với ngày đầu tuần.

Giá cao su trung bình tại thị trường Bình Dương, Đồng Nai, BRVT trong tuần

Ngày

Mủ tươi (dạng nước). đ/TSC

Mủ đông (tạp chén). đ/Kg

SVR3Lđồng/kg

SVR 20 đồng/kg

SVR 10 đồng/kg

03/09

419

19500

48800

44900

45300

05/09

428

19900

49900

45900

46200

06/09

432

20400

50700

46600

47000

09/09

429

20200

50100

46100

46500

10/09

430

20300

50200

46200

46600

Nguồn: Agromonitor tổng hợp

Tại thị trường biên mậu theo thông tin Bộ Công Thương trong tuần trước chiều hướng tăng giá xuất khẩu mặt hàng cao su thiên nhiên của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc đã rõ nét hơn khi giá đã nâng thêm 300 NDT/tấn. Tính đến sáng ngày 5/9 giá cao su SVR3L của các công ty, đơn vị quốc doanh giá xuất khẩu là 15.300 NDT/tấn (tuần trước đấy là 15.000 NDT/tấn), còn của lực lượng tư thương thấp hơn 100 NDT/tấn. Như vậy giá cao su thiên nhiên xuất sang Trung Quốc đã tăng hai tuần liên tiếp. Sản lượng cao su SVR3L đưa vào giao nhận cũng đang tăng mạnh, với tổng lượng giao dịch chuyển cho các đối tác ở các cửa khẩu phía Bắc là 600 tấn/ngày tính tới ngày 5/9.

Tại hội chợ thương mại Trung Quốc – Asean tổ chức tại thành phố Nam Ninh từ 3-6/9 mặt hàng cao su thiên nhiên sơ chế đóng bánh (33,3 kg/bánh) mã SVR3L của Việt Nam được nhiều đối tác kinh doanh Trung Quốc quan tâm. Ngay tại hội chợ nhiều đơn vị kinh doanh tầm cỡ lớn chuyên về các loại vật tư, nguyên liệu quan trọng đã ký kết các văn bản thỏa thuận về việc xúc tiến giao dịch nhập khẩu cao su sơ chế của Việt Nam, trong đó có cả nhiều đơn vị ở các tỉnh, thành phố thuộc phía Bắc Trung Quốc. Có thể dự đoán, mặt hàng này có xu hướng tăng cả về lượng và giá từ nay đến cuối năm. Các doanh nghiệp xuất khẩu cao su Việt Nam cần tranh thủ cơ hội nhưng phải luôn điều chỉnh sản lượng tham gia giao dịch cho phù hợp với tình hình thị trường, tránh tình trạng thừa cung khiến giá sẽ bị giảm.

Diễn biến giá cao su SVR3L xuất khẩu tại Móng Cái – Đông Hưng năm 2013, NDT/tấn

cs 10-9-2013.png

Nguồn: Agromonitor tổng hợp

Không những thế giá cao su xuất khẩu của Việt Nam từ 20/8-4/9 tiếp tục tăng nhẹ so với kỳ 6/8-21/8 do được kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ sẽ tăng trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới có nhiều chuyển biến tích cực. Ngoài ra việc giá dầu thô duy trì ở mức cao cũng là nhân tố chính hỗ trợ đà hồi phục của thị trường cao su. Cụ thể kỳ 20/8-4/9 giá xuất khẩu bình quân các mặt hàng cao su đã nhích tăng 1,18% so với kỳ trước, đạt 2.199 USD/tấn. Trong đó giá xuất khẩu cao su SVR3L tăng 2,06% đạt 2.292 USD/tấn; SVR10 tăng 2,7% đạt 2.190 USD/tấn; SVRCV60 đạt 2.414 USD/tấn tăng 1,87%...

Xuất khẩu cao su từ 20/8-4/9 đạt 48 nghìn tấn giảm 33,42% so với kỳ 6/8-21/8

Trong kỳ xuất khẩu 20/8-4/9 xuất khẩu cao su của nước ta chỉ đạt hơn 48 nghìn tấn, trị giá 105,82 triệu USD, giảm mạnh 33,42% về lượng và 32,63% về kim ngạch so với kỳ trước từ 6/8-21/8. Nhìn chung lượng cao su xuất khẩu tới hầu hết các thị trường đều giảm so với kỳ trước. Xuất khẩu cao su tới thị trường Trung Quốc – nhà tiêu thụ cao su lớn nhất của nước ta giảm mạnh 50,56% về lượng và 51,69% về trị giá, đạt 16,3 nghìn tấn, trị giá 34,45 triệu USD. Lượng cao su xuất khẩu tới hai thị trường chủ lực khác là Ấn Độ và Malaysia cũng giảm lần lượt là 15,25% và 18,14% xuống còn 8,8 nghìn tấn và 12,12 nghìn tấn. Ngoài ra xuất khẩu cao su tới thị trường Mỹ cũng giảm hơn 13%, Đài Loan giảm 30,41%, Hàn Quốc giảm 58,07%...

Về chủng loại: mặc dù giảm mạnh cả lượng lẫn trị giá so với kỳ trước nhưng SVR3L vẫn đứng đầu về chủng loại cao su xuất khẩu của nước ta trong kỳ xuất khẩu từ 20/8-4/9 đạt 22,4 nghìn tấn, trị giá 51,3 triệu USD, giảm 25,62% về lượng và 24% về trị giá so với kỳ 6/8-21/8. Xuất khẩu cao su SVR10 cũng giảm mạnh 23,63% về lượng và 21,57% về trị giá đạt 12,36 nghìn tấn, trị giá 27,08 triệu USD. Tương tự so với kỳ trước lượng xuất khẩu của cao su SVRCV60 giảm 17,19%, RSS3 giảm 24,46%, Latex giảm 32,1%, cao su hỗn hợp giảm 10,68%...Tuy nhiên dù lượng xuất khẩu không nhiều nhưng cao su SVRCV50 lại tăng mạnh 30,59% (đạt 1.026 tấn); RSS1 tăng 55,18% (đạt 410 tấn)….

+ Ngày 3-9-2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 126/2013/TT-BTC sửa đổi Thông tư số 77/2013/TT-BTC ngày 4-6-2013 của Bộ Tài chính quy định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Theo đó, lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước bằng đồng Việt Nam là 8,7%/năm, thay bằng mức lãi suất 9,3%/năm. Mức lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước áp dụng đối với các khoản giải ngân vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. http://cafef.vn/tai-chinh-ngan-hang/giam-06-lai-suat-cho-vay-tin-dung-xuat-khau-2013090416124515011ca34.chn

+ Ngày 9/9, Tổng Giám đốc Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Roberto Azevedo cho biết WTO đã hạ mức dự báo tăng trưởng thương mại toàn cầu năm nay xuống 2,5% so với con số 3,3% đưa ra trước đó.  WTO cũng đã hạ mức dự báo tăng trưởng thương mại toàn cầu năm 2014 xuống 4,5% từ mức 5% đưa ra trước đó. Theo ông Azevedo, nguyên nhân chính khiến WTO hạ mức dự báo tăng trưởng thương mại toàn cầu là do chỉ số kinh tế yếu kém của các nước thành viên Liên minh châu Âu (EU). Các dự đoán đưa ra ban đầu trên cơ sở cho rằng tăng trưởng kinh tế trong EU sẽ được khôi phục nhanh hơn, song nền kinh tế EU mới chỉ đạt bước "khởi động" cho thời kỳ phục hồi trong quý 2, và quá trình phục hồi chỉ thể hiện rõ trong quý 3 này. http://cafef.vn/tai-chinh-quoc-te/wto-ha-du-bao-tang-truong-thuong-mai-toan-cau-201309100925219773ca32.chn

Nguồn: Agromonitor

ĐƠN VỊ TÀI TRỢ
ĐƠN VỊ TÀI TRỢ